Soạn bài Từ hán việt (tiếp theo) ngắn gọn - Soạn văn lớp 7


Soạn bài Từ hán việt (tiếp theo) ngắn nhất năm 2021

Với Soạn bài Từ hán việt (tiếp theo) ngắn gọn nhất Ngữ văn lớp 7 năm 2021 mới sẽ giúp các bạn học sinh dễ dàng soạn văn lớp 7. Ngoài ra, bản soạn văn lớp 7 này còn giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm để giúp bạn nắm vững được kiến thức văn bản trước khi đến lớp.

Soạn bài Từ hán việt (tiếp theo)

A. Soạn bài Từ hán việt (tiếp theo) (ngắn nhất)

I. Hệ thống kiến thức

a. Cách dùng từ Hán Việt:

- Tạo sắc thái trang trọng, thể hiện thái độ tôn kính

- Tạo sắc thái tao nhã, dễ gây cảm giác thô tục, ghê sợ

- Tạo sắc thái cổ, phù hợp với bầu không khí xã hội xưa

b. Không lạm dụng từ Hán Việt, làm cho lời ăn tiếng nói thiếu tự nhiên, trong sáng không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp

II. Sử dụng từ Hán Việt

1. Sử dụng từ Hán Việt để tạo sắc thái biểu cảm

a. Các từ: phụ nữ, từ trần, mai táng, tử thi đều là những từ thể hiện sắc thái trang trọng, tao nhã

- Không thể thay thế các từ “đàn bà, chết, xác chết” thay thế cho những từ trên bởi nó sẽ tạo cảm giác ghê sợ, thô tục

b. Các từ Hán Việt “kinh đô, yết kiến, trẫm, bệ hạ, thần” có tác dụng tạo ra không khí cổ xưa, làm cho câu văn mang sắc thái cổ kính.

2. Không nên lạm dụng từ Hán Việt

Cả 2 ví dụ trên đều có cách diễn đạt thứ 2 hay hơn. Tại vì cách diễm đạt thứ nhất trong cả hai ví dụ có sử dụng từ Hán Việt đã làm cho lời ăn tiếng nói thiếu tự nhiên, không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.

III. Luyện Tập

Câu 1 (trang 83 sách giáo khoa Ngữ văn 7 Tập 1):

a. - Công cha như núi Thái Sơn

Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra.

- Nhà máy dệt kim Vinh mang tên Hoàng Thị Lan- phụ mẫu Chủ tịch Hồ Chí Minh.

b. - Tham dự buổi chiêu đãi có ngài đại sứ và phu nhân

- Thuận vợ thuận chồng tát bể Đông cũng cạn

c. - Con chim sắp chết thì kêu tiếng thương

Con người sắp chết thì lời nói phải

- Lúc lâm chung ông cụ còn dặn dò con cháu phải thương yêu nhau.

d. - Mọi cán bộ đều phải thực hiện lời giáo huấn của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư

- Con cái cần phải nghe lời dạy bảo của cha mẹ.

Câu 2 (trang 83 sách giáo khoa Ngữ văn 7 Tập 1):

Người Việt Nam thích dùng từ Hán Việt để đặt tên người, tên địa lí bởi vì tạo nên sắc thái trang trọng, tao nhã và từ Hán Việt thường giàu ý nghĩa

Câu 3 (trang 83 sách giáo khoa Ngữ văn 7 Tập 1):

Các từ Hán Việt đó là: Nam Hải, giảng hòa, cầu thần, dùng binh, hòa hiếu, nhan sắc tuyệt trần.

Câu 4 (trang 83 sách giáo khoa Ngữ văn 7 Tập 1):

Nhận xét: hai từ Hán Việt bảo vệ và mĩ lệ dùng không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp, làm cho lời nói thiếu tự nhiên.:

    + “Bảo vệ” mang sắc thái trang trọng, còn câu nói là một lời dặn dò thân mật, gần gũi, cho nên thay từ “bảo vệ” thành từ giữ gìn

    + “Mĩ lệ” cũng được dùng với sắc thái trang trọng, còn trong câu hướng đến đối tượng là một đồ vật gần gũi, bình dị, cho nên thay từ “mĩ lệ” thành từ “đẹp đẽ”.

B. Kiến thức trọng tâm

1. Sử dụng từ Hán Việt để tạo sắc thái biểu cảm

Trong nhiều trường hợp, người ta dùng từ Hán Việt để:

- Tạo sắc thái trang trọng, thể hiện thái độ tôn kính;

- Tạo sắc thái tao nhã, tránh gây cảm giác thô tục, ghê sợ;

- Tạo sắc thái cổ, phù hợp với bầu không khí xã hội xa xưa.

2. Không nên lạm dụng từ Hán Việt

- Khi nói hoặc viết, không nên lạm dụng từ Hán Việt, làm cho lời ăn tiếng nói thiếu tự nhiên, thiếu trong sáng, không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 7 ngắn gọn nhất, hay khác: