Các dạng đề bài Bình Ngô Đại cáo chọn lọc - Ngữ văn lớp 10
Các dạng đề bài Bình Ngô Đại cáo chọn lọc
Tổng hợp các dạng đề văn lớp 10 xoay quanh các tác phẩm đầy đủ các dạng đề đọc hiểu, đề văn phân tích, cảm nhận, nghị luận, ... với hướng dẫn chi tiết giúp học sinh ôn tập đạt điểm cao trong các bài thi môn Ngữ văn lớp 10.
1. Dạng bài đọc – hiểu văn bản (3-4 điểm)
Câu 1: Đọc văn bản trên và trả lời các câu hỏi sau:
Ngô là ai? Dụng ý của Nguyễn Trãi khi dùng hai chữ “bình Ngô”?
… Ngô là nước Ngô, người Ngô, giặc Ngô! Vâng! Nhưng nguồn gốc của chữ Ngô từ đâu ra?
Chu Nguyên Chương gốc người Hào Châu, mà, Hào châu xưa, thuộc đất Ngô. Vì thế, Ngô chính là quê cha đất tổ của người sáng lập ra nhà Đại Minh: Thái Tổ Chu Nguyên Chương! Hơn nữa, khi sự nghiệp đang trên đà thắng lợi (chiếm xong lộ Tập Khánh), năm 1356, Chu Nguyên Chương xưng Ngô Quốc công, ý muốn nhắc tới nguồn gốc của mình: người đất Ngô. Tám năm sau, khi sự nghiệp sắp thành công, ông cải xưng là Ngô Vương, ý muốn hồi cố và ước mơ sự nghiệp của mình sánh với nước Ngô thời cực thịnh dưới quyền Ngô Vương Hạp Lư đánh tan nước Sở hùng mạnh, truyền ngôi cho con là Ngô Vương Phù Sai; Phù Sai lại diệt nước Việt, cầm tù Việt Vương Câu Tiễn…
Bởi vậy, Ngô ở đây vừa là tước hiệu của Minh Thái Tổ khi chưa lên ngôi: Ngô Quốc công, Ngô Vương; vừa là nguồn gốc, quê cha đất tổ của người khai sáng ra nhà Đại Minh: Chu Nguyên Chương! “Bình Ngô” là “bình” tận gốc gác nòi giống họ Chu – Thái Tổ nhà Minh. Ba đời Vua Minh xâm lược nước ta là, Thành Tổ Chu Đệ, Nhân Tông Chu Cao Xí, Tuyên Tông Chu Chiêm Cơ Tuyên Đức. Nếu kể từ thái Tổ Chu Nguyên Chương, Tuyên Đức là đời vua Minh thứ năm. “Bình Ngô” là bình tận ông thượng tổ năm đời của “đứa trẻ ranh” Tuyên Đức. Hai chữ “Đại cáo” nói riêng, nhan đề Bình Ngô đại cáo nói chung, mang ý nghĩa thâm thúy và sâu sắc như vậy(…)
( Bình Ngô đại cáo-Một số vấn đề về chữ nghĩa-PGS TS Nguyễn Đăng Na)
Đọc văn bản trên và trả lời các câu hỏi sau:
a. Xác định phương thức biểu đạt của văn bản trên?
* Gợi ý trả lời
- Phương thức biểu đạt của văn bản trên là thuyết minh theo phương pháp giải thích
b. Câu văn nào trong văn bản đánh giá nét độc đáo khi dùng từ Bình Ngô của Nguyễn Trãi theo nhận xét của người viết ?
* Gợi ý trả lời
Câu văn trong văn bản đánh giá nét độc đáo khi dùng từ Bình Ngô của Nguyễn Trãi theo nhận xét của người viết :
– “Bình Ngô” là “bình” tận gốc gác nòi giống họ Chu – Thái Tổ nhà Minh. Ba đời Vua Minh xâm lược nước ta là, Thành Tổ Chu Đệ, Nhân Tông Chu Cao Xí, Tuyên Tông Chu Chiêm Cơ Tuyên Đức.
-“Bình Ngô” là bình tận ông thượng tổ năm đời của “đứa trẻ ranh” Tuyên Đức.
Câu 2: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới:
1)Sông núi nước Nam, vua Nam ở
Rành rành định phận tại sách trời
Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm
Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời.
(Sông núi nước Nam, SGK, Ngữ văn 7)
(2)“Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân.
Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.”
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu.
Núi, sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác.
Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.
Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau.
Song hào kiệt đời nào cũng có.”
(Đại cáo Bình Ngô – Nguyễn Trãi , Ngữ văn 10, Tập hai, tr.17- NXB Giáo dục, 2006)
a. Giải thích ý nghĩa các từ: Nhân nghĩa, yên dân, trừ bạo trong văn bản (2)?
* Gợi ý trả lời
Giải thích ý nghĩa các từ trong văn bản (2) :
–Nhân nghĩa: Là cách cư xử, là mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người trong cộng đồng.
-Yên dân: Là làm cho nhân dân có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, yên ổn làm ăn để đất nước ổn định và phát triển.
-Trừ bạo: tiêu diệt những kẻ bạo tàn đã gây ra những đau khổ cho nhân dân.
b. Xác định điểm giống nhau và khác nhau trong nội dung khẳng định lời Tuyên ngôn độc lập của 2 văn bản trên ?
* Gợi ý trả lời
Điểm giống nhau và khác nhau trong nội dung khẳng định lời Tuyên ngôn độc lập của 2 văn bản trên ?
a/ Giống nhau: cả 2 văn bản đều đưa ra các tiêu chí làm cơ sở khẳng định độc lập chủ quyền của dân tộc : có tên nước, có vua, có biên giới ;
b/ Khác nhau : ngoài 3 tiêu chí trên, trong văn bản (2), Nguyễn Trãi đã bổ sung các tiêu chí so với bài Sông núi nước Nam như : có nền văn hiến, có phong tục, có anh hùng.
Câu 3: Từ 2 văn bản, viết một văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) trình bày suy nghĩ của em về ý thức bảo vệ tổ quốc của tuổi trẻ trong giai đoạn hiện nay.
Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu :
-Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ;
-Nội dung: Từ lời khẳng định độc lập chủ quyền dân tộc ở 2 văn bản, thí sinh bày tỏ suy nghĩ của mình: Bảo vệ tổ quốc là bảo vệ sự toàn vẹn lãnh thổ của đất nước. Tuổi trẻ phải luôn nêu cao ý thức cảnh giác với kẻ thù dù bất cứ lúc nào. Tuổi trẻ cần hưởng ứng và tích cực các diễn đàn hợp pháp trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên internet, khẳng định chủ quyền đất Việt Nam trên các diễn đàn, đồng thời kịch liệt lên án và đấu tranh tham gia ngăn chặn các hành vi xâm phạm phạm chủ quyền đất nước. Điều quan trọng nữa là không ngừng tu dưỡng phẩm chất người Việt Nam mới, tích cực tham gia xây dựng đất nước giàu mạnh, có định hướng lý tưởng yêu nước và đoàn kết thì chúng ta sẽ kết nối khối sức mạnh lớn đủ sức bảo vệ chủ quyền Tổ quốc. Bên cạnh đó sẵn sàng chuẩn bị tinh thần tham gia trực tiếp vào công cuộc giữ gìn biển đảo quê hương bằng tất cả những gì mình có thể.
Đề 4: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới:
(1)“Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối, ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa. Chỉ căm tức chưa xả thịt, lột da, nuốt gan, uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng.”
(Trích Hịch tướng sĩ, Trần Quốc Tuấn, SGK, Ngữ văn 8)
(2)“Ta đây:
Núi Lam Sơn dấy nghĩa
Chốn hoang dã nương mình
Ngẫm thù lớn há đội trời chung
Căm giặc nước thề không cùng sống
Đau lòng nhức óc, chốc đà mười mấy năm trời
Nếm mật nằm gai, há phải một hai sớm tối.
Quên ăn vì giận, sách lược thao suy xét đã tinh,
Ngẫm trước đến nay, lẽ hưng phế đắn đo càng kỹ.
Những trằn trọc trong cơn mộng mị,
Chỉ băn khoăn một nỗi đồ hồi
Vừa khi cờ nghĩa dấy lên,
Chính lúc quân thù đang mạnh.”
(Đại cáo Bình Ngô – Nguyễn Trãi , Ngữ văn 10, Tập hai, tr.17- NXB Giáo dục, 2006)
a. Nêu nội dung chính của văn bản (1) và (2)?
* Gợi ý trả lời
Ý chính của các văn bản trên :
– Văn bản (1) : Tâm trạng của Trần Quốc Tuấn thể hiện trong Hịch tướng sĩ. ;
– Văn bản (2) : hình tượng Lê Lợi trong cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
b. Hãy so sánh nỗi lòng của Trần Quốc Tuấn ở Hịch tướng sĩ và tâm trạng của Lê Lợi ở Đại cáo bình Ngô?
* Gợi ý trả lời
Nỗi lòng của Trần Quốc Tuấn ở Hịch tướng sĩ và tâm trạng của Lê Lợi ở Đại cáo bình Ngô:
– Họ đều có chung nỗi lòng của một người yêu nước anh hùng: cùng căm giận trào sôi ( Trần Quốc Tuấn “ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa”. Lê Lợi “đau lòng nhức óc”); cùng nuôi chí lớn (Trần Quốc Tuấn “tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối”, Lê Lợi “nếm mật nằm gai, quên ăn vì giận”); cùng một quyết tâm sắt đá (Trần Quốc Tuấn “dẫu cho trăm thân phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác gói trong da ngựa … cũng cam lòng”, Lê Lợi “Những trằn trọc trong cơn mộng mị – Chỉ băn khoăn một nỗi đồ hồi”).
– Rõ ràng Lê Lợi là người anh hùng kiểu Trần Quốc Tuấn. Chính cảm hứng về truyền thống dân tộc đã giúp Nguyễn Trãi khắc họa thành công con người anh hùng Lê Lợi nói riêng và người anh hùng dân tộc nói chung.
Câu 5: Từ 2 văn bản, viết một văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) trình bày suy nghĩ của em về tinh thần trách nhiệm trong cuộc sống hiện nay.
* Gợi ý trả lời
Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu :
-Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ;
-Nội dung: Từ nỗi lòng và tâm trạng thể hiện qua 2 văn bản, thí sinh bày tỏ suy nghĩ của mình về tinh thần trách nhiệm :
+ Trách nhiệm là phần việc được giao cho hoặc coi như được giao cho, phải bảo đảm làm tròn, nếu kết quả không tốt thì phải gánh chịu phần hậu quả ;
+ Sống có trách nhiệm là làm tròn nghĩa vụ, bổn phận với gia đình, nhà trường và xã hội.
+ Người sống có trách nhiệm được mọi người tôn trọng
+ Phê phán thói vô trách nhiệm
+ Bài học nhận thức và hành động
2.Dạng bài viết bài văn (4-6 điểm)
Đề 1: Phân tích tác phẩm “Đại cáo bình Ngô” của Nguyễn Trãi.
* Gợi ý trả lời.
1. Mở bài:
- Giới thiệu về tác gia Nguyễn Trãi: Là nhà chính trị, quân sự lỗi lạc, tài ba, nhà văn nhà thơ với sự nghiệp sáng tác đồ sộ.
- Khái quát về tác phẩm: Là áng thiên cổ hùng văn, là bản tuyên ngôn hùng hồn của dân tộc.
2. Thân bài:
a. Tiền đề lý luận
* Tư tưởng nhân nghĩa
- “Nhân nghĩa” là phạm trù tư tưởng của Nho giáo chỉ mối quan hệ giữa người với người dựa trên cơ sở tình thương và đạo lí.
- “Nhân nghĩa” trong quan niệm của Nguyễn Trãi
+ Kế thừa tư tưởng Nho giáo: “yên dân” – làm cho cuộc sống nhân dân yên ổn, hạnh phúc
+ Cụ thể hóa với nội dung mới đó là trừ bạo – vì nhân dân diệt trừ bạo tàn, giặc xâm lược.
→ Với nét nghĩa tiến bộ, mới mẻ Nguyễn Trãi đã bóc trần luận điệu xảo trá của giặc Minh đồng thời phân biệt rõ ràng ta chính nghĩa, địch phi nghĩa.
→ Tạo cơ sở vững chắc cho cuộc khởi nghĩa Lam Sơn – là cuộc khởi nghĩa nhân nghĩa, vì cuộc sống của nhân dân mà diệt trừ bạo tàn.
* Chân lý về độc lập dân tộc
- Nguyễn Trãi đã xác định tư cách độc lập của nước Đại Việt bằng một loạt các dẫn chứng thuyết phục: Nền văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ riêng biệt, phong tục Bắc Nam phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, lịch sử lâu đời trải qua các triều đại Triệu, Đinh, Lý, Trần, hào kiệt đời nào cũng có.
→ Bằng cách liệt kê tác giả đưa ra các chứng cứ hùng hồn, thuyết phục khẳng định dân tộc Đại Việt là quốc gia độc lập, đó là chân lý không thể chối cãi.
- Các từ ngữ “từ trước, đã lâu, vốn xưng, đã chia” đã khẳng định sự tồn tại hiển nhiên của Đại Việt.
- Thái độ của tác giả:
+ So sánh các triều đại của Đại Việt ngang hàng với các triều đại của Trung Hoa.
+ Gọi các vị vua Đại Việt là “đế”: Trước nay hoàng đế phương Bắc chỉ xem vua nước Việt là Vương.
→ Thể hiện ý thức về chủ quyền độc lập cao độ của tác giả.
- Sử dụng phép liệt kê, dẫn ra những kết cục của kẻ chống lại chân lý: Lưu Cung, Triệu Tiết, Toa Đô, Ô Mã,...
→ Là lời cảnh cáo đanh thép, đồng thời cũng thể hiện niềm tự hào bởi những chiến công của nhân dân Đại Việt.
b. Soi chiếu lý luận vào thực tiễn.
* Tội ác của giặc Minh.
- Tội ác xâm lược: Từ “nhân, thừa cơ” cho thấy sự cơ hội, thủ đoạn của giặc Minh, chúng mượn chiêu bài “phù Trần diệt Hồ” để gây chiến tranh xâm lược nước ta.
→ Vạch trần luận điệp bịp bợm, cướp nước của giặc Minh.
- Tội ác với nhân dân:
+ Khủng bố, sát hại người dân vô tội: Nướng dân đen, vùi con đỏ
+ Bóc lột bằng thuế khóa, vơ vét tài nguyên, sản vật nước ta
+ Phá hoại môi trường, tiêu diệt sự sống
+ Bóc lột sức lao động, phá hoại sản xuất.
→ Sử dụng biện pháp liệt kê tố cáo những tội ác dã man của giặc.
→ Gợi hình ảnh đáng thương, tội nghiệp, khổ đau của nhân dân
→ Nỗi xót xa, đau đớn, thương cảm đối với nhân dân, sự căm phẫn đối với kẻ thù của tác giả.
* Lòng căm thù giặc của nhân dân.
- Hình ảnh phóng đại “trúc Nam Sơn không ghi hết tội, nước Đông Hải không rửa sạch mùi” lấy cái vô cùng của tự nhiên để nói về tội ác của giặc Minh.
- Câu hỏi tu từ “lẽ nào...chịu được”: Tội ác không thể dung thứ của giặc.
→ Thái độ căm phẫn, uất nghẹn không bao giờ tha thứ của nhân dân ta
⇒ Đoạn văn là bản cáo trạng đanh thép về tội ác của giặc Minh
c. Diễn biến cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
* Hình tượng người anh hùng Lê Lợi
- Nguồn gốc xuất thân: là người nông dân áo vải “chốn hoang dã nương mình”
- Lựa chọn căn cứ khởi nghĩa: “Núi Lam Sơn dấy nghĩa”
- Có lòng căm thù giặc sâu sắc, sục sôi: “Ngẫm thù lớn há đội trời chung, căm giặc nước thề không cùng sống...”
- Có lý tưởng, hoài bão lớn lao, biết trọng dụng người tài: “Tấm lòng cứu nước...dành phía tả”.
- Có lòng quyết tâm để thực hiện lí tưởng lớn “Đau lòng nhức óc...nếm mật nằm gai...suy xét đã tinh”.
→ Hình tượng Lê lợi vừa là con người bình dị đời thường, vừa là người anh hùng khởi nghĩa. Hình tượng Lê Lợi cũng là linh hồn của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, Nguyễn Trãi cho thấy tính chất nhân dân của cuộc khởi nghĩa.
* Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
- Giai đoạn đầu cuộc khởi nghĩa:
+ Khó khăn về quân trang, lương thực: lương hết mấy tuần, quân không một đội
+ Tinh thần của quân và dân: Gắng chí, quyết tâm (Ta gắng chí khắc phục gian nan), đồng lòng, đoàn kết (sử dụng 2 điện tích dựng cần trúc, hòa nước sông)
→ Giai đoạn đầu đầy khó khăn, thử thách, nhờ sự lạc quan, đồng lòng, đoàn kết, biết dựa vào dân đã giúp nghĩa quân Lam Sơn vượt qua mọi khó khăn.
- Giai đoạn phản công và giành thắng lợi
+ Những chiến thắng ban đầu: Trận Bạch Đằng, miền Trà Lân tạo thanh thanh thế cho nghĩa quân và trở thành nỗi khiếp đảm cho kẻ thù “sấm vang chớp giật, trúc chẻ tro bay”.
+ Nghĩa quân liên tiếp giành nhiều thắng lợi to lớn, tiêu diệt giặc ở những thành mà chúng chiếm đóng “Trần Trí, Sơn Thọ...thoát thân” và tiêu diệt quân chi viện của giặc “Đinh Mùi...tự vẫn”.
→ Biện pháp liệt kê tái hiện không khí chiến trận máu lửa, sục sôi với những chiến thắng giòn giã liên tiếp của quân ta cũng như sự thất bại nhục nhã, ê chề của địch.
+ Sự thất bại nhục nhã, thảm thương của giặc Minh:
- Nghệ thuật cường điệu, phóng đại cực tả sự thiệt hại, tổn thất to lớn của quân thù. Đó là những thất bại nhục nhã, ê chề “thây chất đầy nội, nhơ để ngàn năm, bêu đầu, bỏ mạng,..”.
- Thất bại thảm hại, khốn đốn, cửi áo giáp xin hàng “Thượng thư Hoàng Phúc...xin cứu mạng”
- Tướng giặc tham sống sợ chết xin hàng.
+ Khí thế vang dội và cách ứng xử của quân dân ta:
- Cách nói cường điệu, phóng đại: “Gươm mài đá đá núi cũng mòn, voi uống nước nước sông phải cạn, đánh một trận....”, ca ngợi khí thế hào sảng, ngút trời của quân ta.
- Thực thi chính sách nhân nghĩa “Thần vũ chẳng giết hại...nghỉ sức”. Đây là cách ứng xử vừa nhân đạo vừa khôn khéo của nghĩa quân Lam Sơn, nó vừa khiến ta thấy được tính chất chính nghĩa của nghĩa quân vừa là sự chuẩn bị cần thiết cho chính sách ngoại giao sau này.
→ Nghệ thuật đối lập đã thể hiện rõ những nét đối cực trong cuộc chiến giữa ta và địch, từ tính chất cuộc chiến cho đến khí thế, sức mạnh, những chiến công và cách ứng xử
→ Niềm tự hào, tự tôn dân tộc sâu sắc của tác giả.
d. Niềm tin, ý chí.
- Giọng điệu trang trọng, hào sảng cho thấy niềm tin và những suy tư sâu lắng của tác giả
- Sử dụng những hình ảnh về tương lai đất nước như “xã tắc từ đây vững bền, giang sơn từ đây đổi mới, thái bình vững chắc”, các hình ảnh của vũ trụ “kiền khôn, nhật nguyệt, ngàn thu sạch làu”
→ Đất nước, vũ trụ đang vận động theo hướng tươi sáng, tốt đẹp hơn.
→ Đây không chỉ là lời tuyên bố kết thúc còn là niềm tin tưởng, lạc quan về sự nghiệp xây dựng đất nước.
e. Nghệ thuật
- Sử dụng sáng tạo và thành công thể cáo
- Kết hợp hài hòa giữa yếu tố chính trị và yếu tố văn chương.
- Sử dụng các biện pháp liệt kê, phóng đại, đối lập,..
3. Kết bài:
- Khái quát nội dung và nghệ thuật của tác phẩm
- Liên hệ với “Nam quốc sơn hà”, bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của Việt Nam.
Đề 2: Chứng minh rằng: “Bình Ngô đại cáo” là áng thiên cổ hùng văn
* Gợi ý trả lời.
1. Mở bài
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Trãi: Là anh hùng dân tộc danh nhân văn hóa thế giới, là nhà thơ, nhà văn kiệt xuất.
- Khái quát về tác phẩm: Hoàn cảnh ra đời, nhận xét chung về bài cáo - là áng thiên cổ hùng văn, là bản tuyên ngôn độc lập thứ hai của dân tộc.
2. Thân bài
2.1. Giải thích thế nào là áng thiên cổ hùng văn
- Là áng văn hùng tráng được lưu truyền lại đến muôn đời
- Trước Bình Ngô đại cáo, đã có những áng văn chính luận xuất sắc như “Chiếu dời đô”, “Hịch tướng sĩ”, nhưng đến Bình Ngô đại cáo tính chất hùng tráng được thể hiện sâu sắc hơn cả bởi giá trị nội dung tư tưởng và nghệ thuật mà nó thể hiện
2.2 Chứng minh Bình Ngô đại cáo là áng thiên cổ hùng văn
a. Nhan đề.
- Đại cáo là thể văn chính luận được vua chúa, thủ lĩnh dùng để công bố, tuyên ngôn những sự kiện trọng đại cho thiên hạ biết bằng những lời lẽ đanh thép, lí luận sắc bén, kết cấu chặt chẽ.
- Bình Ngô: Dẹp yên giặc Minh
- Đại cáo bình Ngô là bài cáo có ý nghĩa trọng đại của quốc gia công bố rộng khắp về việc đánh đuổi giặc Minh, giành lại độc lập, chủ quyền của dân tộc.
→Nhan đề tác phẩm gợi ý nghĩa trang trọng, thiêng liêng
b. Quy mô, dung lượng
- Đây là áng văn có quy mô lớn với dung lượng dài gồm 4 phần được phân chia rõ ràng, cụ thể.
- Mỗi phần lại mang những nội dung trọng tâm cụ thể: phần 1 – luận đề chính nghĩa, phần 2 – vạch rõ tội ác kẻ thù, phần 3 – quá trình chinh phạt gian khổ và tất thắng của cuộc khởi nghĩa, phần 4 – tuyên bố chiến quả khẳng định sự nghiệp chính nghĩa
→Trước Đại cáo bình Ngô chưa có một áng văn chính luận nào có quy mô lớn như thế.
c. Nội dung, tư tưởng.
- Tư tưởng lớn lao xuyên suốt chiều dài tác phẩm là tư tưởng “nhân nghĩa”. Tư tưởng vừa có sự kế thừa của Nho giáo, vừa có sự mở rộng và sáng tạo với hai nội dung “yên dân” và “trừ bạo”. Từ trước đến nay, chưa một ai phát hiện và phát biểu một cách hùng hồn và rõ ràng tư tưởng này như Nguyễn Trãi.
- Lời tuyên bố hùng hồn, đanh thép về độc lập, chủ quyền của dân tộc qua rất nhiều phương diện (nền văn hiến, lãnh thổ, phong tục, lịch sử, hào kiệt)
+ Gọi vua Đại Việt là “Đế’, đặt các triều đại của Đại Việt sánh ngang với các triều đại của Trung Hoa thể hiện niềm tự hào tự tôn dân tộc
+ So với “Nam quốc sơn hà” bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta, đại cáo bình Ngô vừa có sự kế thừa, vừa có sự mở rộng: kế thừa các yếu tố về phong vựa, lãnh thổ, cách gọi các vua nước Việt là “đế”, mở rộng, phát triển ở các yếu tố nền văn hiến, phong tục, lịch sử, hào kiệt và tất cả những yếu tố này không cần đến sự định đoạt của “thiên thư” mà do chính con người thiệt lập.
→Là bản tuyên ngôn hùng tráng và đầy đủ nhất về độc lập và chủ quyền dân tộc
- Thái độ căm phẫn trước những tội ác dã man của kẻ thù.
+ Chúng dùng luận điệu bịp bợm để cướp nước, khủng bố sát hại người dân vô tội, bóc lột thuế khóa vơ vét sản vật, phá hoại môi trường tiêu diệt sự sống, phá hoại sản xuất bóc lột sức lao động.
+ Nỗi đau đớn, xót xa, uất hận, căm tức của nhân dân trước những tội ác ấy
→Là bản cáo trạng hùng hồn, đanh thép về tội ác kẻ thù.
- Tình yêu đất nước và một lòng chiến đấu chống giặc Minh của Lê Lợi, của nghĩa quân Lam Sơn và nhân dân
+ Lê Lợi là người anh hùng áo vải, có lí tưởng, hoài bão lớn lao và là linh hồn của cuộc chiến.
+ Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn đầy gian khổ mà hào hùng, vẻ vang của dân tộc, khí thế như vũ bão và cách ứng xử đầy nhân văn của dân tộc.
+ Sự thất bại thảm hại, nhục nhã, ê chề của giặc
→Niềm tự hào, tự tôn dân tộc sâu sắc
d. Đặc sắc nghệ thuật
- Lập luận chặt chẽ, đanh thép đầy thuyết phục: Đi từ cơ sở lí luận của tư tưởng nhân nghĩa và chân lí về độc lập chủ quyền soi chiếu vào thực tiễn sự bất nhân, tàn ác của giặc Minh và cuộc khởi nghĩa gian khổ mà hào hùng của dân tộc và cuối cùng đi đến kết luận địch phi nghĩa, ta chính nghĩa.
- Các lí lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết phục: Chứng minh về chủ quyền độc lập của dân tộc bằng những dẫn chứng thuyết phục (văn hiến, lãnh thổ, phong tục, lịch sử, hào kiệt), nói về tội ác của giặc (tội ác khủng bố, sát hại, hủy diệt môi trường, phá hoại sản xuất, bóc lột sức lao động,...),...
- Giọng điệu hào hùng, đanh thép, hùng tráng.
- Sử dụng cách nói đầy hình ảnh: Nướng dân đen, vùi con đỏ, Trúc lam sơn không ghi hết tội, đánh một trận sạch không kình ngạc, đánh hai trận tan tác chim muông,...
- Câu văn ngắn dài, biến hóa linh hoạt khi thì đanh thép luận tội lúc lại hào hùng ngợi ca, khẳng định dứt khoát, quyết liệt
- Sử dụng các thủ pháp nghệ thuật liệt kê, phóng đại, đối lập để thể hiện những lập trường, quan điểm của tác giả.
3. Kết bài
- Khẳng định lại vị trí của tác phẩm Đại cáo bình Ngô
- Thể hiện tầm vóc và vị trí của Nguyễn Trãi qua tác phẩm.
Đề 3: Chứng minh rằng: Đại cáo bình Ngô là bản tuyên ngôn độc lập
* Gợi ý trả lời.
1. Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về tác phẩm "Đại cáo Bình Ngô" và tác giả Nguyễn Trãi.
- Khẳng định "Đại cáo Bình Ngô" là một bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc.
2.Thân bài:
a. Giải thích Tuyên ngôn độc lập:
- Là văn bản được viết trong hoặc sau cuộc chiến.
- Nội dung: Khẳng định độc lập, chủ quyền, tuyên bố thắng lợi, tuyên bố hòa bình.
b. Chứng minh Đại cáo bình Ngô là bản tuyên ngôn độc lập:
* Hoàn cảnh ra đời:
- Bài cáo được viết sau chiến thắng giặc Minh
* Tuyên bố và khẳng định độc lập, chủ quyền:
- Phân tích tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi.
- Phân tích những dẫn chứng tiêu biểu, thuyết phục mà Nguyễn Trãi nêu ra: Nền văn hiến văn hiến lâu đời, cương vực lãnh thổ riêng biệt, phong tục tập quán đậm đà bản sắc dân tộc.
- Phân tích sự so sánh lịch sử lâu đời của các triều đại dân tộc với các triều đại Trung Quốc.
- Phân tích nghệ thuật lập luận qua thủ pháp liệt kê và một loạt lý lẽ khẳng định chủ quyền, độc lập dân tộc của Đại Việt.
→ Khẳng định nền độc lập không thể chối cãi.
c. Tuyên bố về thắng lợi của cuộc kháng chiến:
- Bài cáo phơi bày tội ác của giặc Minh cùng những đau thương chúng gieo rắc cho dân tộc.
=> Nguyễn Trãi đưa ra bằng chứng khẳng định tính chính nghĩa của cuộc khởi nghĩa, từ đó tăng sự đồng cảm và thuyết phục cho bài cáo.
- Phân tích ý nghĩa cuộc khởi nghĩa Lam Sơn. Từ khởi đầu khó khăn đến sức mạnh đoàn kiến giành chiến thắng.
- Khẳng định sự thất bại của giặc Minh là kết quả cho những kẻ bạo ngược.
d. Tuyên bố về nền hòa bình dân tộc:
- Phân tích phần cuối bài cáo và làm rõ tuyên bố của tác giả lời tuyên bố hòa bình.
- Đạo lí uống nước nhớ nguồn lồng ghép và những giá trị nhân văn sâu sắc.
e. Đánh giá nghệ thuật của bài cáo và phong cách Nguyễn Trãi.
3. Kết bài:
- Khẳng định lại "Đại cáo bình Ngô là một bản tuyên ngôn độc lập".
- Khẳng định vị thế của tác phẩm và liên hệ.
Đề 4: Phân tích nghệ thuật lập luận trong “Bình Ngô đại cáo” Nguyễn Trãi.
* Gợi ý trả lời.
1. Mở bài
- Giới thiệu tác giả Nguyễn Trãi và tác phẩm đại cáo bình Ngô
- Dẫn dắt vấn đề: Đại cáo bình Ngô có nghệ thuật lập luận vô cùng đặc sắc, khiến tác phẩm mang giá trị văn chương chứ không khô khan, cứng nhắc.
2. Thân bài
* Đối tượng và mục đích sáng tác
- Xét về nội dung: Đối tượng sáng tác hướng tới toàn thể nhân dân để khẳng định độc lập chủ quyền, tuyên bố thắng lợi, tuyên bố hòa bình
- Tuy nhiên, trong một tác phẩm chính luận như đại cáo bình Ngô, đối tượng và mục đích sáng tác có ý nghĩa quan trọng trong lập luận: Đối tượng hướng tới là giặc Minh, mục đích tạo nên cơ sở lí luận và thực tiễn xác đáng, ngăn chặn tận gốc mọi âm mưu xâm lược của kẻ thù, đây là đòn quan trọng trên mặt trận ngoại giao để giặc không còn lí do để quay lại.
* Bố cục, kết cấu.
- Bài cáo được chia làm 3 phần, mỗi phần mang một nội dung và có mối liên hệ mật thiết với nhau:
- Phần 1 là cơ sở lí luận được tạo nên từ tư tưởng nhân nghĩa và chân lí về độc lập, tự chủ.
- Phần 2 là cơ sở thực tiễn tạo nên từ bản cáo trạng về tội ác của giặc và sự thắng lợi của nghĩa quân Lam Sơn trong cuộc chiến từ đó đi đến kết luận quân ta chính nghĩa giành thắng lợi, địch phi nghĩa và thất bại.
- Phần 3 là kết luận niềm tin về một tương lai đất nước vững bền
- Kết cấu: Chặt chẽ, rõ ràng
Mở đầu là những cơ sở lí luận không thể chối cãi được, từ đó lí luận được soi chiếu vào thực tiễn hơn 20 năm chiến đấu chống giặc Minh, và cuối cùng là lời tuyên bố hòa bình.
* Cách lập luận.
- Khẳng định chân lí về độc lập, chủ quyền, tác giả đã sử dụng thủ pháp liệt kê, so sánh để đưa ra những lí lẽ và dẫn chứng thuyết phục về văn hiến, cương vực lãnh thổ phong tục tập quán, lịch sử, nhân tài,..... Đó là những chân lí, là cơ sở lí luận không ai có thể chối cãi được
→Lập luận chặt chẽ bằng bằng việc kết hợp giữa những lí lẽ và dẫn chứng.
- Để làm nên bản cáo trạng về tội ác của giặc: Tác giả đã đưa ra một loạt các lí lẽ, dẫn chứng về tội ác xâm lược và tội ác đô hộ của giặc. Các tội ác đi từ khái quát đến cụ thể đó là tội ác khủng bố, sát hại đến bóc lột thuế khóa, vơ vét tài nguyên, bóc lột sức lao động,...
→Lập luận thuyết phục với những dẫn chứng cụ thể, tiêu biểu, sâu sắc, từ đó khẳng định sự phi nghĩa của địch
- Từ bản cáo trạng đanh thép tố cáo tội ác không thể dung tha của giặc Minh khiến lòng dân căm phẫn, oán hận vì thế cuộc khởi nghĩa Lam Sơn đã nổ ra. Mạch lập luận vô cùng phù hợp.
- Cuộc chiến đấu ban đầu gặp nhiều khó khăn, sau đó nhờ dựa vào sức dân, tinh thần đoàn kết, đồng lòng đã chiến thắng kẻ thù xâm lược
→Cách lập luận cho thấy sự trưởng thành của nghĩa quân, khẳng định sự đồng tâm đồng lòng của quân và dân sẽ đem lại những thành quả tốt đẹp, chính nghĩa luôn chiến thắng phi nghĩa.
* Giọng điệu.
- Nói về tư tưởng nhân nghĩa và độc lập, chủ quyền dân tộc bằng giọng điệu khẳng định chắc nịch, hùng hồn.
- Nói về tội ác dã man của giặc Minh giọng điệu căm phẫn, nhức nhối, đau đớn, uất hận.
- Nói về cuộc khởi nghĩa Lam Sơn giọng điệu đanh thép, hùng hồn, mạnh mẽ
- Nói về những chiến công của quân ta giọng điệu tự hào, nói về sự thất bại nhục nhã, thảm hại của kẻ thù giọng điệu mỉa mai châm biếm.
- Nói về niềm tin, ý chí về một tương lai vững bền, giọng điệu trang trọng, sâu lắng
→Mỗi giọng điệu cho thấy thái độ, cảm xúc của tác giả khi nói về mỗi vấn đề. Từ đó có thể lan tỏa những cảm xúc tới người đọc một cách dễ dàng
→Sự kết hợp nhiều giọng điệu cho thấy sự đa dạng, linh hoạt trong nghệ thuật lập luận của tác phẩm.
* Ngôn ngữ, hình ảnh
- Sử dụng rất nhiều các điển tích điển cố: Trúc Nam Sơn, nước Đông Hải, nếm mật nằm gai, quên ăn vì giận, cỗ xe cầu hiền,...
→Tạo nên sự trang trọng trong cách nói, cách lập luận.
- Ngôn ngữ cá nhân gần gũi, bình dị: từng nghe, vừa rồi, ta đây, thế mà,...
→Tạo nên sự gần gũi, giản dị, dễ nghe, dễ hiểu, dễ thuyết phục người khác
- Các hình ảnh khái quát một cách chân thực hiện thực: Nói về tội ác của giặc (nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn/Vùi con đỏ dưới hầm tai họa), nói về sức mạnh của nghĩa quân (đánh một trận sạch không kình ngạc, tan tác chim muông,...),...
→Sử dụng ngôn ngữ giàu hình ảnh vừa đem lại hiệu quả nghệ thuật vừa khiến người đọc dễ dàng hình dung vấn đề được nói tới.
3. Kết bài
- Khái quát lại các yếu tố làm nên thành công của nghệ thuật lập luận trong đại cáo bình Ngô
- Khẳng định nghệ thuật lập luận chính là yếu tố quan trọng làm nên đặc sắc của đại cáo bình Ngô.