Các dạng đề môn Ngữ văn lớp 10 cực hay


Các dạng đề môn Ngữ văn lớp 10 cực hay

Tổng hợp các dạng đề văn lớp 10 xoay quanh các tác phẩm đầy đủ các dạng đề đọc hiểu, đề văn phân tích, cảm nhận, nghị luận, ... với hướng dẫn chi tiết giúp học sinh ôn tập đạt điểm cao trong các bài thi môn Ngữ văn lớp 10.

Các dạng đề môn Ngữ văn lớp 10 cực hay

Các dạng đề bài Chiến thắng Mtao Mxây chọn lọc

1.Dạng đề đọc – hiểu văn bản (3-4 điểm)

Câu 1: Đọc những câu văn sau đây và trả lời câu hỏi bên dưới:

“Đến lúc này, Mtao Mxây  bảo  Hơ Nhị quăng cho hắn miếng trầu. Nhưng Đăm Săn đã đớp được miếng trầu. Chàng nhai trầu, sức chàng tăng lên gấp bội.”

(…)Đến lúc này Đăm Săn  đã thấm mệt. Chàng vừa chạy vừa ngủ  mộng thấy ông Trời.

Đăm Săn :  Ối chao,chết mất thôi ông  ơi ! Cháu đâm mãi mà không thủng  hắn !”.

Ông Trời : “Thế ư, cháu ? Vậy thì cháu hãy lấy một cái chày mòn ném vào vành tai hắn là được”.

Đăm Săn bừng tỉnh,chộp ngay một cái chày mòn, ném trúng vào vành tai kẻ địch.

(Trích Đăm Săn- sử thi Tây Nguyên)

a .Ý nghĩa của hình ảnh miếng trầu trong đoạn trích trên?

* Gợi ý trả lời

- Miếng trầu mang ý nghĩa biểu tượng cho sức mạnh của thị tộc tiếp sức cho người anh hùng. Người anh hùng trong xã hội cổ đại không thể sống tách rời thị tộc.

b. Vai trò của ông trời đối với cuộc chiến đấu và chiến thắng của Đăm Săn được thể hiện  như thế nào?

* Gợi ý trả lời

- Ông Trời là vị thần bảo trợ cho thị tộc. Ông Trời giúp đỡ và chỉ giúp đỡ cho những ai chiến đấu vì quyền lợi của thị tộc. Cần nói thêm là cả Đăm Săn và Hơ Nhí đều có nguồn gốc thần linh. Đó chính là ngọn nguồn tài năng, sức mạnh kì vĩ mà nhân vật có được. Trong thời đại sử thi, con người không thể chiến thắng nếu không dựa vào sự giúp sức của thần linh. Mối quan hệ giữa con người và thần linh gần gũi, mật thiết thậm chí bình đẳng thân tình. Điều đó phản ánh dấu vết của tư duy thần thoại cổ sơ, dấu vết của xã hội chưa có sự phân hóa giai cấp rạch ròi.

- Thần linh có tham gia vào việc con người nhưng chỉ đóng vai trò gợi ý, cố vấn, không quyết định kết quả cuộc chiến. Kết quả đó hoàn toàn phụ thuộc vào hành động của người anh hùng. Điều đó biểu hiện của ý thức dân chủ công xã thời thị tộc cổ xưa.

c. Sáng tạo chi tiết miếng trầu và nhân vật ông trời, tác giả dân gian muốn bày tỏ thái độ và tình cảm gì đối với nhân vật chính của tác phẩm?

* Gợi ý trả lời

- Qua cách kể lại cuộc chiến, chúng ta thấy được thái độ yêu mến, tự hào của tập thể cộng đồng (dân làng Êđê) đối với chiến thắng của cá nhân anh hùng (tù trưởng Đăm Săn)

Câu 2: Đọc văn bản sau đây và trả lời câu hỏi xác định biện pháp tu từ so sánh, phép điệp, phép đối, phóng đại được sử dụng trong những câu văn trên? Tác dụng của biện pháp đó?


 (…)“Đăm Sănrung khiên múa. Một lần xốc tới chàng vượt một đồi tranh. Một lần xốc tới, chàng vượt một đồi lồ ô. Chàng chạy vun vút qua phía đông, vun vút qua phía tây ” ;

(…)“Thế là Đăm Săn lại múa.Chàng múa trên cao, gió như bão. Chàng múa dưới thấp, gió như lốc” ; “Khi chàng múa chạy nước kiệu, quả núi ba lần rạn nứt, ba đồi tranh bật rễ bay tung”.

(Trích Đăm Săn- sử thi Tây Nguyên)

* Gợi ý trả lời

Biện pháp tu từ so sánh, phép điệp, phóng đại

Biện pháp tu từ so sánh : gió như bão ; gió như lốc

– Phép điệp : điệp từ múa ,vun vút ; điệp cú pháp: Một lần xốc tới chàng vượt một đồi tranh. Một lần xốc tới, chàng vượt một đồi lồ ô…;

– Phép đối: cao-thấp

– Phóng đại: quả núi ba lần rạn nứt, ba đồi tranh bật rễ …

Tác dụng: Ca ngợi sức mạnh và tài năng của Đăm Săn trong cuộc đấu với kẻ thù để đem lại hạnh phúc gia đình và dân làng.

Đề 3: Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi bên dưới

            …“Cả miền Ê-đê Ê-ga ca ngợi Đăm Săn là một trang dũng tướng chắc chết mười mươi vẫn không lùi bước. Ngực quấn chéo một tấm mền chiến, mình khoác một tấm áo chiến, tai đeo nụ, sát bên mình nghênh ngang đủ giáo gươm, đôi mắt long lanh  như mắt chim ghếch ăn hoa tre, chàng Đăm Săn hiện ra là một trang tù trưởng mới giàu lên, đang tràn đầy sức trai, tiếng tăm lẫy lừng. Bắp chân chàng to bằng cây xà ngang. Bắp đùi chàng to bằng ống bễ, sức chàng ngang sức voi đực, hơi thở chàng ầm ầm tựa sấm dậy,chàng nằm sấp thì gãy rầm sàn, chàng nằm ngửa thì gãy xà dọc: Đăm Săn vốn đã ngang tàng từ trong bụng mẹ”…

(Trích Đăm Săn- sử thi Tây Nguyên)

a. Nêu nội dung chính của văn bản?

* Gợi ý trả lời

Nội dung chính của văn bản: miêu tả hình dáng và sức mạnh của Đăm Săn trong cảnh ăn mừng chiến thắng.

b. Đăm Săn được miêu tả như thế nào trong văn bản.

* Gợi ý trả lời

 Đăm Săn được miêu tả :

-Trang phục : Ngực quấn chéo một tấm mền chiến, mình khoác một tấm áo chiến, tai đeo nụ.

-Hình thể: tràn đầy sức trai ; Bắp chân chàng to bằng cây xà ngang ; Bắp đùi chàng to bằng ống bễ

– Khí chất, thể tạng : dũng tướng chắc chết mười mươi vẫn không lùi bước,chàng ngang sức voi đực, hơi thở chàng ầm ầm tựa sấm dậy,chàng nằm sấp thì gãy rầm sàn, chàng nằm ngửa thì gãy xà dọc: Đăm Săn vốn đã ngang tàng từ trong bụng mẹ.

2. Dạng đề viết bài văn (4-6 điểm).

Đề 1: Đóng vai Đăm Săn kể lại trận đánh Mtao Mxây hay nhất

* Gợi ý trả lời

1. Mở bài:

-  Giới thiệu mình là Đăm Săn

- Nguyên nhân trận đánh diễn ra do tù trưởng Mtao Mxây nổi tiếng giàu có, hắn cho tay sai lén cướp Hơ Nhị - vợ của tôi mang về nhà.

2. Thân bài:

• Diễn biến trận đánh

-  Nghe tin, tôi giắt dao vào lưng, đến nhà Mtao Mxây.

-  Tự mình thách đấu, Mtao Mxây không dám xuống. Tôi ép hắn phải ra mặt.

-  Hai người giao đấu. Tôi dồn kẻ thù vào thế bị động chống đỡ, đuổi hắn chạy khắp núi rừng nhưng không thế nào đâm chết hắn.

-  Được ông Trời mách cho cách ném chày vào vành tai Mtao Mxây. Hắn đã bị Đăm Săn hạ gục và cắt đầu bêu ngoài đường.

-  Dân làng và tôi tớ của Mtao Mxây quyết đi theo tôi

3. Kết bài:

-  Tôi mở tiệc ăn mừng linh đình.

-  Trở thành tù trưởng giàu có, danh tiếng lẫy lừng.

Đề 2: Phân tích người anh hùng Đăm Săn trong “Chiến thắng Mtao Mxây”

* Gợi ý trả lời

1. Mở bài

- Giới thiệu về sử thi Đăm Săn và đoạn trích chiến thắng Mtao Mxây

- Khái quát về hình tượng người anh hùng Đăm Săn: Dũng mãnh, cao thượng, đẹp như một vị thần.

2. Thân bài

2.1. Đăm Săn trong cuộc chiến với Mtao Mxây

- Trong cảnh khiêu chiến:

Đăm Săn gọi, khiêu khích để Mtao Mxây xuống chiến đấu.

Không thèm đánh lén, đâm khi Mtao Mxây xuống.

 Đăm Săn là người đàng hoàng, ngay thẳng, tự tin quyết kiệt. Đối lập với sự hèn nhát của Mtao Mxây.

- Trong trận đấu:

Đăm Săn múa khiên, một lần xốc tới chàng vượt một đồi tranh, một lần xốc tới vượt một đồi lồ ô.

Chàng chạy vun vút qua phía Đông, vun vút qua phía Tây.

Ăn được miếng trầu của Hơ Nhị, múa trên cao gió như bão, múa dưới thấp gió như lốc, múa chạy nước kiệu quả núi ba lần rạn nứt... Nhưng đâm không thủng Mtao Mxây.

Chi tiết miếng trầu biểu tượng cho sức mạnh cộng đồng, cho thấy Đăm Săn chiến đấu có sử ủng hộ, giúp đỡ của cộng đồng.

Được ông trời chỉ giúp, đâm chết được kẻ thù, cắt đầu đem bêu ngoài đường. Ông trời đại diện cho thần linh chỗ dựa tinh thần của cộng đồng thị tộc cũng giúp đỡ và đứng về phía Đăm Săn.

 Đăm Săn là một dũng sĩ vô cùng dũng cảm, tài năng, có sức mạnh phi thường, lấn át kẻ thù.

 Chiến đấu vì mục đích bảo vệ danh dự cá nhân, hạnh phúc gia đình và quan trọng hơn là danh dự và sự bình yên của cộng đồng, thị tộc,

2.2.  Đăm Săn trong cảnh trở về và tiệc ăn mừng chiến thắng

- Đăm Săn trong cảnh trở về:

Đăm Săn với dân làng có ba cuộc đối đáp, là lời thuyết phục của Đăm Săn và lời chấp thuận đi theo của dân làng.

Ba cuộc đối đáp gặp nhau ở tiếng nói đồng lòng “không đi sao được” và có sự tăng tiến.

=> Đăm Săn trở thành người anh hùng giàu có, chiến đấu để thỏa khát vọng của cộng đồng.

=> Sự yêu mến, ngưỡng mộ, thán phục của dân làng về tài năng và phẩm chất của Đăm Săn, quyết tâm một lòng đi theo.

- Cảnh ăn mừng chiến thắng:

Ngoại hình: Nằm trên võng, tóc thả trên sàn, Ngực quấn chéo một tấm mền chiến, mình khoác một tấm áo chiến, tai đeo nụ, sát bên mình nghênh ngang nhiều gươm giáo, đôi mắt long lanh, bắp chân to bằng cây xà ngang

Sức mạnh: Sức ngang sức voi đực, hơi thở ầm ầm tựa sấm, nằm sấp thì gãy gầm sàn, nằm ngửa thì gãy xà dọc,...

Phẩm chất: Danh tiếng lẫy lừng, được tung hô, ca ngợi là một “dũng tướng chắc chết mười mươi cũng không lùi bước”

=> Đăm Săn hiện lên như một một vị thần mang vẻ đẹp dũng mãnh, hoang sơ của núi rừng.

=> Thể hiện cái nhìn ngưỡng vọng, sùng kính của nhân dân đối với người anh hùng của cộng đồng

2.3. Nghệ thuật xây dựng nhân vật

- Cách kể và tả hấp dẫn

- Ngôn ngữ khoa trương, phóng đại.

- Sử dụng các phép liệt kê, so sánh, tăng tiến, đối lập.

- Giọng điệu trang trọng toát ra từ cái nhìn sử thi đầy chiêm bái, ngưỡng vọng.

3. Kết bài

- Khái quát về các đặc điểm của nhân vật và nghệ thuật xây dựng nhân vật

- Mở rộng: Bên cạnh anh hùng Đăm Săn còn có rất nhiều hình tượng người anh hùng đại diện cho cộng đồng được khắc họa như Đăm Di, Xinh Nhã, Khinh Dú (Ê-đê), Đăm Noi (Ba-na),..

Đề 3: Phân tích tác phẩm Chiến thắng Mtao Mxây 

* Gợi ý trả lời

1. Mở bài

Giới thiệu về nội dung và giá trị của sử thi Đăm săn và vị trí đoạn trích chiến thắng Mtao-Mxây: Là sử bộ sử thi nổi tiếng của dân tộc Ê Đê kể về câu chuyện cuộc đời của tù trưởng Đăm Săn cũng chính là câu chuyện về cộng đồng thị tộc trong buổi đầu lịch sử. Đoạn trích thuộc phần giữa tác phẩm.

Khái quát chung về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích: Kể chuyện Đăm Săn đánh tù trưởng Mtao Mxây, cứu được vợ và đem lại vinh quang cho cộng đồng.

2. Thân bài

2.1. Cuộc đọ sức giữa Đăm Săn và Mtao Mxây

a. Nguyên nhân của cuộc chiến

Cuộc chiến xảy ra do Mtao - Mxay cướp vợ của Đăm Săn đó là Hơ Nhị.

Người Ê-Đê lại tôn thờ chế độ mẫu hệ, cho nên việc bị cướp vợ không còn là nỗi đau của cá nhân, của gia đình mà nó trở thành nỗi sỉ nhục lớn của cộng đồng. Vì thế cuộc chiến của Đăm Săn và Mtao Mxây không chỉ là cuộc chiến là cuộc chiến để giành lại vợ mà còn là cuộc quyết đấu để bảo vệ danh dự cộng đồng .

b. Diễn biến cuộc chiến giữa hai tù trưởng

- Đăm Săn khiêu chiến và thái độ của Mtao-Mxây

+ Lời khiêu chiến của Đăm Săn: “Ta thách nhà ngươi”, ta sẽ “bổ đôi” sàn hiên, “chẻ ra kéo lửa” cầu thang, “hun” nhà, ví Mtao Mxây như lợn nái, trâu

 Thái độ quyết liệt, tự tin

+ Thái độ của Mtao- Mxây: “Không xuống vì bận ôm vợ hai chúng ta”, sợ bị đâm khi đang đi, không dám múa khiên trước

 Thái độ từ chọc tức đến sợ hãi, tần ngần do dự

- Vào cuộc chiến

* Hiệp đấu thứ nhất:

• Mtao-Mxây:

+ Múa khiên “kêu lạch xạch như quả mướp

+ Chạy bước thấp, bước cao chỉ chém trúng cái cọc cột trâu nhưng khoe được học thần Rồng, là tướng quen đánh trạm trận, quen xéo nát thiên hạ.

 Mtao- Mxây kém cỏi nhưng huênh hoang, khoác lác, ngạo mạn

• Đăm Săn

+ Không nhúc nhích, châm biếm mỉa mai Mtao Mxây

+ Một lần xốc tới vượt một đồi tranh, vượt một đồi lồ ô, chàng chạy vút qua phía Đông, vút qua phía Tây

 Đăm Săn là người bình tĩnh, tự tin, với sức mạnh và tài năng phi thường

* Hiệp đấu thứ hai: Nhờ miếng trầu của vợ, Đăm săn múa khiên chàng múa trên cao gió như bão, múa dưới thấp gió như lốc, núi ba lần rạn nứt, ba dồi tranh bật rễ,..., đâm trúng kẻ thù nhưng không thủng. Chi tiết miếng trầu là biểu hiện cho sức mạnh cộng đồng. Sức mạnh của Đăm Săn được tương trợ bởi cộng đồng.

 Nổi bật sức mạnh phi thường của Đăm Săn.

* Hiệp đấu thứ ba: Nhờ sự giúp đỡ của ông trời Đăm Săn đã tìm ra điểm yếu và chiến thắng kẻ thù.

Chi tiết sự trợ giúp của ông trời trong đoạn trích cho thấy, ở thời kì này con người và thần linh có liên quan mật thiết với nhau, đó là dấu vết của tư duy thần thoại, tuy nhiên ở thời đại của sử thi thần linh chỉ góp phần tương hỗ, trợ giúp chứ không hoàn toàn quyết định.

 Qua đây vẫn đề cao sức mạnh người anh hùng.

2.2 Lễ ăn mừng chiến thắng.

a. Đăm Săn cùng nô lệ ra về sau chiến thắng:

Ba cuộc đối thoại giữa Đăm Săn và dân làng vừa có sự trùng lặp vừa có sự tăng tiến.

Qua những lời đối thoại ấy cho thấy thái độ yêu mến ngưỡng mộ, thán phục, một lòng đi theo Đăm Săn của dân làng.

Cho thấy mối quan hệ thống nhất giữa cá nhân với cộng đồng, đề cao vai trò của người anh hùng trong sự hợp nhất, mở rộng thị tộc, bộ lạc đem lại sự phồn vinh cho cộng đồng.

b. Cảnh ăn mừng chiến thắng

- Âm thanh: Tiếng cồng chiêng nhộn nhịp đó là nét đẹp truyền thông, bản sắc văn hóa của người Ê-đê. Âm thanh ấy thể hiện sự sung túc, giàu sang, là sức mạnh, vẻ đẹp của vật chất, tinh thần của cộng đồng.

- Con người

+ Người tới ăn mừng: Các tù trưởng từ phương xa đến, khác “đông nghịt”, tôi tớ “chật ních cả nhà”

 Cho thấy niềm vui, sự đồng tâm, thống nhất trong cộng đồng

+ Hình ảnh người anh hùng Đăm Săn: Nằm trên võng, tóc thả trên, uống không biết say, ăn không biết lo, chuyện trò không biết chán, đôi mắt long lanh, bắp chân to bằng xà ngang…

 Đó là vẻ đẹp sức mạnh mộc mạc, giản dị nhưng rất gần gũi với rừng núi, oai phong, dũng mãnh khác thường. Qua đó cho thấy cái nhìn đầy ngưỡng mộ sùng kính, tự hào của nhân dân với người anh hùng của cộng đồng.

2.3. Nghệ thuật thể hiện

- Ngôn ngữ trang trọng, kết hợp ngôn ngữ kể, tả của người dẫn truyện và ngôn ngữ đối thoại của nhân vật, ngôn ngữ giàu âm thanh và hình ảnh.

- Nghệ thuật kể xem lẫn tả

- Các biện pháp nghệ thuật: So sánh, cường điệu, phóng đại, đối lập

3. Kết bài

- Khái quát, nhấn mạnh nội dung và nghệ thuật đoạn trích

- Mở rộng vấn đề: Khái quát về giá trị của sử thi Đăm Săn và các sử thi khác trong đời sống văn học.

Đề 4: Phân tích đoạn cuối (cảnh ăn mừng chiến thắng) trong Chiến thắng Mtao Mxây

* Gợi ý trả lời

1. Mở bài

- Giới thiệu khái quát về sử thi “Đăm Săn” và vị trí đoạn trích “Chiến thắng Mtao Mxây”.

- Giới thiệu về nội dung chính của đoạn cuối trong đoạn trích “Chiến thắng Mtao Mxây”

2. Thân bài

- Tóm tắt lại nội dung đoạn trước đó: cuộc chiến đấu của Đăm Săn và Mtao Mxây.

- Khung cảnh ăn mừng chiến thắng.

- Hình ảnh người anh hùng Đăm Săn trong cuộc ăn mừng.

- Ý nghĩa của khung cảnh ăn mừng chiến thắng.

3. Kết bài

Khẳng định lại giá trị của đoạn cuối của đoạn trích “Chiến thắng Mtao Mxây”

Các dạng đề bài Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thuỷ chọn lọc

1. Dạng bài đọc – hiểu văn bản ( 3-4 điểm)

Đề 1: Đọc văn bản trên và trả lời các câu hỏi bên dưới.

Tôi kể ngày xưa chuyện Mỵ Châu
Trái tim lầm chỗ để trên đầu
Nỏ thần vô ý trao tay giặc
 Nên nỗi cơ đồ đắm biển sâu…

( Trích bài thơ Tâm sự- Tố Hữu)

a. Các từ ngữ: lầm chỗ, vô ý đạt hiệu quả nghệ thuật như thế nào khi nhắc đến nhân vật Mị Châu?

* Gợi ý trả lời

Các từ ngữ: lầm chỗ, vô ý có hiệu quả nghệ thuật: thấy được sai lầm lớn của Mị Châu là vì tình yêu với Trọng Thuỷ mà quên đi trách nhiệm công dân, mất cảnh giác để gây ra thảm kịch lịch sử cho nước Âu Lạc. Đồng thời thể hiện niềm cảm thông của đời sau với hành động của nàng.

b. Từ văn bản trên, nêu ngắn gọn bài học rút ra qua nhân vật Mị Châu trong truyện “An Dương Vương, Mị Châu và Trọng Thuỷ”?

* Gợi ý trả lời

Bài học rút ra từ nhân vật Mị Châu là phải cảnh giác trước âm mưu của kẻ thù; phải giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa tình yêu cá nhân và lợi ích dân tộc.

Câu 2: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới.

Trọng Thủy nhận dấu lông ngỗng mà đuổi. Vua chạy tới bờ biển, đường cùng không có thuyền qua bèn kêu rằng ” Trời hại ta, sứ Thanh Giang ở đâu mau mau lại cứu” . Rùa Vàng hiện lên mặt nước, thét lớn ” Kẻ nào ngồi sau ngựa chính là giặc đó! ” . Vua bèn tuốt kiếm chém Mị Châu, Mị Châu khấn rằng ” Thiếp là phận gái, nếu có lòng phản nghịch mưu hại cha, chết đi sẽ biến thành cát bụi. Nếu một lòng trung hiếu mà bị người lừa dối thì chết đi sẽ biến thành châu ngọc để rửa sạch mối nhục thù “. Mị Châu chết ở bờ biển, máu chảy xuống nước, trai sò ăn phải đều biến thành hạt châu. Vua cầm sừng tê bảy tấc, Rùa vàng rẽ nước dẫn vua đi xuống biển.

( Trích Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thuỷ, Trang 42, SGK Ngữ văn 10,Tập I, NXBGD 2006)

a. Xác định câu ghép trong lời khấn của Mị Châu ? Câu ghép đó thể hiện mối quan hệ gì ?

* Gợi ý trả lời

Câu ghép trong lời khấn của Mị Châu :

  • nếu có lòng phản nghịch mưu hại cha, chết đi sẽ biến thành cát bụi.
  • Nếu một lòng trung hiếu mà bị người lừa dối thì chết đi sẽ biến thành châu ngọc để rửa sạch mối nhục thù

Câu ghép đó thể hiện mối quan hệ điều kiện-kết quả.

b. Xác định chi tiết thần kì trong đoạn trích? Nêu hiệu quả nghệ thuật của các chi tiết đó.

* Gợi ý trả lời

Chi tiết thần kì trong văn bản :

-Mị Châu chết ở bờ biển, máu chảy xuống nước, trai sò ăn phải đều biến thành hạt châu.

-Vua cầm sừng tê bảy tấc, Rùa vàng rẽ nước dẫn vua đi xuống biển.

àHiệu quả nghệ thuật của các chi tiết đó :

-Minh oan cho hành động vô ý để mất nước của Mị Châu ;

-Tác giả dân gian đã bất tử hóa hình ảnh An Dương Vương. Trong tâm thức của nhân dân, ông vẫn là một ông vua yêu nước đã lập ra nhà nước Âu Lạc. Vì thế, ông vua ấy phải được sống mãi trong cõi đời này, cho dù là sống ở một kiếp khác, không phải trần gian.

Câu 3: Viết đoạn văn ngắn( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ về trách nhiệm của công dân đối với Tổ quốc.

* Gợi ý trả lời 

Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu:

-Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ;

-Nội dung: Từ nhân vật An Dương Vương và Mị Châu, thí sinh bày tỏ suy nghĩ của mình: Luôn nêu cao tinh thần cảnh giác với kẻ thù dù bất cứ lúc nào, giải quyết đúng đắn mối qua hệ riêng-chung, giữa tình cảm gia đình với nghĩa vụ, trách nhiệm với dân tộc, đất nước.

2. Dạng đề viết bài văn (4-6 điểm)

Đề 1: Phân tích truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy

* Gợi ý trả lời

1. Mở bài

- Giới thiệu khái quát về đặc trưng truyền thuyết dân gian (gồm cốt lõi lịch sử và yếu tố hư cấu, tập trung phản ánh vấn đề dựng nước và giữ nước)

- Giới thiệu về xuất xứ, khái quát nội dung truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy (Được rút từ truyện Rùa vàng trong tuyển tập Lĩnh Nam chích quái, kể về quá trình dựng nước và mất nước của An Dương Vương).

2. Thân bài

a. An Dương Vương xây thành, chế nỏ. đánh giặc.

- Tiếp nối sự nghiệp vua Hùng, An Dương Vương rời đô từ Phong Châu về vùng đồng bằng Phong Khê để ổn định và phát triển đất nước.

 Rời đô, xây thành là một quyết định sáng suốt của vị minh quân

- Nhưng việc xây thành gặp nhiều khó khăn đắp tới đâu lo tới đấy. An Dương Vương đã lập đàn trai giới, đón tiếp cụ già ở phương xa, ra cửa Đông đón Rùa Vàng

 An Dương Vương luôn trăn trở, suy nghĩ cho vận mệnh đất nước, biết trọng hiền tài.

- An Dương Vương cho xây thành cao rộng, hình xoắn ốc

 Tài năng quân sự, có tầm nhìn xa.

- Khi Rùa thần từ biệt, nhà vua băn khoăn “Nếu có giặc ngoài thì lấy gì mà chống?”

 Ý thức trách nhiệm và tinh thần cảnh giác của nhà vua.

- Lấy vuốt rùa làm lẫy, nhờ Cao Lỗ chế nỏ đánh thắng mọi kẻ thù, giặc xâm lược. Hình ảnh chiếc nỏ thần mang nhiều ý nghĩa:

+ Là sức mạnh thần linh ban tặng cho nhà nước Âu Lạc.

+ Tượng trưng cho sức mạnh của nhà nước Âu Lạc, chiến đấu và chiến thắng mọi kẻ thù.

+ Là biểu tượng của tinh thần đoàn kết và thể hiện trình độ sản xuất của nhân dân thời kì ấy.

→ Tiểu kết:

- Nội dung:

+ An Dương Vương là một vị vua anh minh, sáng suốt, luôn suy nghĩ cho vận mệnh của dân tộc, vì lợi ích của nhân dân, biết trọng người tài, được sự đồng tâm, giúp đỡ của cả trời đất và nhân dân.

+ Thể hiện tiếng nói ca ngợi của nhân dân về An Dương Vương

+ Niềm tự hào về sự đoàn kết, lớn mạnh, những chiến công và trình độ phát triển của nhân dân thời kì lịch sử ấy.

- Nghệ thuật:

+ Các chi tiết hư cấu, tưởng tượng (Cụ già, Rùa vàng)

+ Kết hợp sự thật lịch sử và các chi tiết hư cấu.

b. Bài học mất nước gắn với những sai lầm của An Dương Vương và bi kịch tình yêu của Mị Châu - Trọng Thủy

b1. Những sai lầm của An Dương Vương.

+ Lơ là, mất cảnh giác: An Dương Vương đã gả con gái cho con trai kẻ thù và đồng ý cho Trọng Thủy ở rể.

+ Chủ quan, khinh địch, ỷ vào sức mạnh của thành trì, vũ khí: Quân Triệu Đà sang xâm lược nhà vua vẫn ung dung đánh cờ.

+ Hành động của An Dương Vương ở cuối truyện tuốt gươm đâm chết Mị Châu quyết liệt, dứt khoát, thể hiện sự thức tỉnh muộn màng, hi sinh tình cha con vì trách nhiệm với đất nước.

+ Hình ảnh kì ảo An Dương Vương cầm sừng tê bảy tấc rẽ một đường xuống biển thể hiện sự bất tử của nhà vua và sự trân trọng của nhân dân với nhà vua.

b2. Bi kịch tình yêu của Mị Châu – Trọng Thủy

• Nhân vật Mị Châu:

+ Mị Châu hết lòng yêu thương và tin tưởng chồng: Đưa Trọng Thủy đi thăm thú Âu lạc, cho chồng xem nỏ thần và dạy cách sử dụng, rắc lông ngỗng chỉ đường để Trọng Thủy đi tìm.

+ Mị Châu nhẹ dạ cả tin mù quáng, bị Trọng Thủy lừa dối cướp nỏ thần chạy về nước, trước những lời nói kì lạ của Trọng Thủy không mảy may nghi ngờ.

+ Lời nguyền trước lúc chết của Mị Châu là lời thức tỉnh cũng là lời thanh minh cho tấm lòng nàng.

+ Cái chết của Mị Châu là sự trừng phạt nghiêm khắc của nhân dân đối với những sai lầm nghiêm trọng của nàng.

+ Chi tiết “Mị Châu chết ở bờ biển máu chảy xuống nước, sò ăn phải đều hóa thành hạt châu” cho thấy cái nhìn cảm thông nhân hậu của nhân dân ta, vì xét cho cùng Mị Châu cũng là một nạn nhân.

• Nhân vật Trọng Thủy:

+ Là tên gián điệp nguy hiểm, trực tiếp gây ra bi kịch của hai cha con An Dương Vương: Lợi dụng tình yêu và sự ngây thơ của Mị Châu để lừa dối, ăn cắp nỏ thần, dụ Mị Châu rắc lông ngỗng dẫn đường.

+ Đau lòng, xót thương vợ, hối hận muộn màng. Trọng Thủy cũng là nạn nhân của của chiến tranh xâm lược phi nghĩa: Sau khi Mị Châu chết, ôm xác vợ khóc lóc, thương nhớ, lao đầu xuống giếng tự tử.

+ Chi tiết ngọc trai – giếng nước mang ý nghĩa hóa giải sự hận thù, thể hiện tấm lòng bao dung của nhân dân đối với những lỗi lầm đáng tiếc của hai nhân vật.

b3. Bài học cho bi kịch mất nước:

+ Luôn nêu cao tinh thần cảnh giác trước âm mưu kẻ thù.

+ Luôn củng cố sức mạnh của dân tộc, không ỷ vào thành cao hào sâu vũ khí sắc bén mà chủ quan, khinh địch, lơ là cảnh giác.

+ Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa gia đình với quốc gia, dân tộc, cá nhân với tập thể.

→ Tiểu kết:

- Nội dung:

+ Giải thích nguyên nhân mất nước của nước Âu Lạc cùng những bài học quý giá

+ Thể hiện thái độ bao dung của nhân dân đối với những tội nhân cũng là nạn nhân của chiến tranh.

- Nghệ thuật:

+ Sự kết hợp cốt lõi lịch sử và yếu tố kì ảo.

+ Các chi tiết kì ảo, giàu ý nghĩa (Rùa Vàng hiện lên, hình ảnh An Dương Vương xuống biển, ngọc trai giếng nước)

3. Kết bài

- Khái quát lại nội dung và nghệ thuật của truyện

- Mở rộng: Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy mang đặc trưng tiêu biểu của thể loại truyện truyền thuyết. Ngoài ra còn có những truyền thuyết phản ánh quá trình dựng nước giữ nước khác như: Thánh Gióng, Sơn Tinh Thủy tinh,...

Đề 2: Phân tích nhân vật An Dương Vương trong truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy

*Gợi ý trả lời.

a. Mở bài

- Giới thiệu truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy

- Giới thiệu và nêu một số nhận định của mình về nhân vật An Dương Vương: Là nhân vật trung tâm của truyện, một vị minh quân có công lao xây dựng và bảo vệ đất nước, nhưng sau đó có những sai lầm to lớn dẫn đến việc mất nước

b. Thân bài

1. An Dương Vương với công lao dựng nước: Xây thành, chế nỏ, đánh giặc

- Rời đô:

Kế tục sự nghiệp của các vua Hùng, An Dương Vương quyết định rời đô về vùng đồng để ổn định cuộc sống nhân dân.

→ Là quyết định sáng suốt có ý nghĩa chiến lược với tầm nhìn xa trông rộng

- Quá trình xây thành.

+ Ban đầu rất khó khăn, đắp tới đâu lo tới đó.

+ Nhà vua lập đàn trai giới, tiếp đón cụ già, chờ đợi và đón rước Rùa Vàng. Nhờ Rùa vàng giúp đỡ đã xây xong thành trong nửa tháng.

+ Xây thành cao, đào hào sâu để chống giặc

→ Quá trình xây thành gian nan, khó nhọc nhưng cho thấy sự kiên trì, tài năng và tầm nhìn xa trông rộng của nhà vua, biết trọng hiền tài, xây dựng loa thành vừa hợp ý trời vừa hợp lòng dân.

- Chế nỏ

+ Khi Rùa Vàng từ biệt ra đi, nhà vua đã bày tỏ băn khoăn “nếu có giặc ngoài thì lấy gì mà chống?”

+ Được Rùa Vàng giúp đỡ lấy vuốt rùa làm lẫy.

→ Ý thức trách nhiệm, tinh thần cảnh giác cao độ của nhà vua.

- Đánh giặc: An Dương Vương đánh thắng quân Triệu Đà nhờ: Thành ốc kiên cố, có nỏ thần kì diệu, có tinh thần cảnh giác cao độ.

→ Bài học về dựng nước và giữ nước.

 Tiểu kết:

- Nội dung:

+ Nhân vật An Dương Vương: vị vua anh minh, sáng suốt, luôn suy nghĩ cho vận mệnh của dân tộc, vì lợi ích của nhân dân, biết trọng người tài, có tinh thần cảnh giác cao độ.

+ Là cách để nhân dân ca ngợi nhà vua, tự hào về chiến công xây thành, chế nỏ, chiến thắng quân xâm lược.

- Nghệ thuật:

+ Kết hợp sự thật lịch sử và các chi tiết hư cấu

+ Sử dụng các hư cấu nghệ thuật: Cụ già xuất hiện, Rùa Vàng giúp đỡ xây thành, chế nỏ.

2. An Dương Vương và những sai lầm

- Những sai lầm của An Dương Vương

+ Không nhìn thấu được hành động cầu hòa của giặc, bằng lòng gả con gái cho giặc, cho ở rể.

+ Không quan tâm đến củng cố lực lượng, ỷ vào sức mạnh của nỏ thần.

+ Cậy có nỏ thần, khi quân Triệu Đà tiến vào vẫn điềm nhiên đánh cờ.

→ Chủ quan, khinh địch, lơ là, mất cảnh giác, ngủ quên trong chiến thắng.

- Hành động sửa sai: Tự tay chém chết Mị Châu

→ Thể hiện sự dứt khoát đứng về phía công lí, sự tỉnh ngộ một cách muộn màng của An Dương Vương.

- Cái chết của An Dương Vương: Nhà vua sừng tê bảy tấc theo Rùa Vàng xuống biển.

→ Thể hiện sự bất tử của An Dương Vương, tấm lòng bao dung, biết ơn của nhân dân đối với vị vua một thời có công lao to lớn với dân tộc.

 Tiểu kết:

- Nội dung: Những sai lầm của An Dương Vương gắn với bài học mất nước, thái độ bao dung của nhân trước những sai lầm của nhà vua.

- Nghệ thuật: Sử dụng những chi tiết hư cấu kết hợp với các yếu tố lịch sử.

c. Kết bài

- Khái quát lại về nhân vật An Dương Vương

- Thể hiện thái độ của bản thân với nhân vật này.

Đề 3: Dàn ý Phân tích nhân vật Mị Châu và Trọng Thủy trong truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu Trọng Thủy

* Gợi ý trả lời

1. Mở bài:

- Truyện An Dương Vương và Mị Châu Trọng Thủy nêu bài học cảnh giác đầu tiên của lịch sử đấu tranh giữ nước của dân tộc ta. Phần đầu truyện phản ánh vai trò của An Dương Vương trong việc xây dựng và bảo vệ nước Âu Lạc; phần sau là bi kịch nước mất nhà tan do sự mất cảnh giác của cha con An Dương Vương.

- Những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của truyện được thể hiện sinh động qua các tình tiết của truyền thuyết.

2. Thân bài

A. Tóm tắt truyện.

Lập nước Âu Lạc, An Dương Vương cho xây thành Cổ Loa nhưng xây rồi lại đổ. Rùa Vàng giúp nhà vua xây thành, còn tặng một cái móng để làm lẫy nỏ chống giặc.

Triệu Đà ở phương Bắc xâm lược Âu Lạc. Nhờ nỏ thần, An Dương Vương thắng giặc. Triệu Đà xin hòa, cho con là Trọng Thuỷ sang cầu hôn. Nhà vua không nghi ngờ, gả con là Mị Châu cho Trọng Thủy. Mị Châu bị Trọng Thủy lừa đánh tráo lấy nỏ rồi trở về phương Bắc. Triệu Đà lại tấn công Âu Lạc, An Dương Vương bại trận, cùng con gái chạy đến vùng biên. Rùa Vàng hiện lên, kết tội Mị Châu là giặc. Nhà vua chém Mị Châu rồi đi xuống biển. Trọng Thuỷ thương tiếc Mị Châu, hối hận nhảy xuống giếng tự tử máu Mị Châu chảy xuống biển, loài trai ăn phải, biến thành ngọc.

B. An Dương Vương xây thành giữ nước.

- An Dương Vương dời đô từ vùng núi Nghĩa Lĩnh về đồng bằng (Cổ Loa) để phát triển sản xuất và mở rộng lưu thông. Đó là quyết sách sáng suốt và bản lĩnh vững vàng của An Dương Vương.

- Vua cho xây chín vòng thành ốc, đào hào sâu, tìm người chế tạo vũ khí tốt (nỏ thần) … thể hiện tinh thần cảnh giác, sẵn sàng bảo vệ đất nước, quyết tâm chống giặc của vua tôi Âu Lạc.

- Truyền thuyết phản ánh những sự kiện trên bằng các chi tiết kì ảo. Nhân vật cụ già xuất hiện một cách bí ẩn, Rùa Vàng từ biển Đông hiện lên giúp An Dương Vương xây thành, chế nỏ đều là các chi tiết kì ảo. Những chi tiết đó nhằm khẳng định việc làm của An Dương Vương “được lòng trời, hợp lòng dân” và tính chất chính nghĩa của công cuộc dựng nước, giữ nước của An Dương Vương.

- Xâm lược Âu Lạc, Triệu Đà bị thua to, không dám đối chiến, bèn xin hòa. Điều đó nêu cao bài học cảnh giác giữ nước, khẳng định vai trò của An Dương Vương và thái độ ca ngợi cứu nhân dân đối với hành động có ý nghĩa lịch sử đó.

C. Bi kịch mất nước.

1. Triệu Đà lập mưu cầu hòa, rồi cầu hôn cho con trai. Hôn nhân Mị Châu – Trọng Thuỷ thực chất là một cuộc hôn nhân nhằm mục đích xâm lược. Triệu Đà đã sẵn có âm mưu đen tối, còn An Dương Vương thì mất cảnh giác đã nhận lời.

An Dương Vương cho Trọng Thuỷ ở rể Âu Lạc chính là “nuôi ong tay áo”. Đó là sự mất cảnh giác trầm trọng hơn, tạo cơ hội thuận lợi cho kẻ thù tự do vào sâu lãnh thổ Mị Châu cho Trọng Thủy xem nỏ thần chính là đã trực tiếp tiếp tay cho âm mưu của cha con Triệu Đà.

2. Hay tin Triệu Đà phát binh đánh Âu Lạc. An Dương Vương ỷ vào sức mạnh nỏ thần vẫn điềm nhiên đánh cờ. Đó là sự chủ quan khinh địch tệ hại nhất dẫn An Dương Vương nhanh chóng đến thất bại không tránh khỏi.

Hai cha con An Dương Vương vì chủ quan, mất cảnh giác đã làm tiêu tan sự nghiệp và đẩy Âu Lạc đến diệt vong. Đó là bài học cay đắng về sự mất cảnh giác đối với kẻ thù.

- Câu nói của Rùa Vàng “giặc ngồi sau lưng ..” chính là lời kết tội đanh thép của công lý, của nhân dân về hành động vô tình mà phản quốc của Mị Châu. Lời tuyên án đó lập tức khiến An Dương Vương tỉnh ngộ, nhận ra bi kịch của mình. Đó cũng là bài học đắt giá về mối quan hệ cá nhân - công dân.

Hành động rút gươm chém Mị Châu là hành động quyết liệt, dứt khoát của An Dương Vương đứng về phía công lí và quyền lợi dân tộc để xử án, cũng là hành động thể hiện sự tỉnh ngộ muộn màng đối với lỗi lầm của nhà vua.

D. Bi kịch tình yêu.

- Mối tình Mị Châu - Trọng Thủy là mối tình éo le, song song và đan cài với sự nghiệp giữ nước Âu Lạc.

- Bi kịch tình yêu Mị Châu - Trọng Thủy thể hiện thái độ phê phán rạch ròi của nhân dân trong việc giải quyết mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng. Đó là bài học muôn đời cho những ai đặt tình yêu cá nhân lên trên vận mệnh của quốc gia, dân tộc, tách tình yêu khỏi những mối quan tâm chung.

- Trong khi Mị Châu ngây thơ hết lòng vì chồng thì Trọng Thủy đã sẵn có âm mưu chiếm nỏ thần. Nhưng những ngày ở Âu Lạc, bên cạnh người vợ đẹp người, ngoan nết, Trọng Thủy đã nảy sinh mối tình thật sự với Mị Châu, cũng là nảy sinh mâu thuẫn giữa hai tham vọng lớn cùng tồn tại trong con người Trọng Thuỷ, tham vọng chiếm được nước Âu Lạc và trọn tình với người đẹp. Nhưng hai tham vọng đó không thể dung hòa. Vì vậy sau khi chiến thắng, đáng lẽ Trọng Thủy phải là người vui mừng hưởng vinh quang thì lại tự tử vì nỗi tiếc thương Mị Châu khôn cùng.

- Trước khi chết, Mị Châu đã kịp nhận ra mình bị lừa, mà kẻ lừa nàng lại chính là người nàng tin yêu nhất. Hơn nữa, sự nhẹ dạ của nàng đã phải trả giá rất đắt bằng chín sinh mạng nàng, sinh mạng người cha thân yêu và số phận của cả một dân tộc.

- Mị Châu đã ý thức được tội lỗi nặng nề của mình, nàng không xin tha chết, chỉ xin được hóa thành châu ngọc để tẩy sạch mối nhục thù. Ngọc trai nước giếng tượng trưng cho sự tái ngộ của hai người ở kiếp sau. Đó không phải là biểu tượng của mối tình chung thuỷ mà chỉ là hình ảnh một nỗi oan tình được hóa giải.

Mị Châu dù có vô tình phạm tội cũng không thể coi là không có tội. Kết cục bi thảm của cha con An Dương Vương mãi mãi là bài học nhắc nhở ý thức công dân của mỗi người đối với cộng đồng.

3. Kết bài.

- Đánh giá các nhân vật An Dương Vương, Mị Châu, Trọng Thủy.

- Rút ra bài học giữ nước do sự mất cảnh giác.

Đề 4: Đóng vai Mị Châu kể lại truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy

* Gợi ý trả lời

1. Mở bài: Giới thiệu bản thân và lỗi lầm không thể tha thứ

2. Thân bài

- Giới thiệu về An Dương Vương và việc xây thành

An Dương Vương là cha tôi. Ông không chỉ là một người cha yêu thương con cái mà còn là vị vua anh minh, lỗi lạc, yêu nước thương dân. Ông luôn làm tròn bổn phận của mình, luôn nghĩ cách làm sao để dân giàu nước mạnh, đời sống nhân dân được cải thiện.

Vì vậy, cha tôi đã đề ra chủ ý muốn xây dựng thành lũy ở đất Việt Thường. Ấy vậy mà công việc ấy mãi vẫn không xong. Xây đến đâu lại đổ đến đấy. Cha tôi buồn lòng lắm. Thân là công chúa, tôi cũng đứng ngồi không yên. Cứ đà này, vật liệu xây dựng sẽ ít đi, nhân lực cũng chán nản mà việc còn chưa xong

May sao vào một hôm, Rùa Vàng ngoi lên giúp đỡ. Không những thế, khi cha tôi hỏi cách đánh đuổi giặc, giữ vững nước nhà thì Rùa Thần tiếp tục chỉ bảo, đưa cho chúng tôi chiếc nỏ thần

Chính nhờ nỏ thần mà chúng tôi trăm trận trăm thắng, liên tiếp đánh đuổi được giặc ngoại xâm. Những nước có ý định liền không dám nhăm nhe nữa....

- Kể về bi kịch của đời mình

Nhưng rồi thái bình ấy không giữ được bao lâu, tất cả đều do tôi.

Ngày ấy, sau khi thua, Triệu Đà cho người sang cầu hôn tôi với Trọng Thủy. Bản thân tôi liền say đắm vào vẻ điển trai của chàng, cha tôi cũng đồng ý liên hôn. Cuộc hôn nhân như vậy là đã được ấn định. Sau này khi nghĩ lại, tôi cảm thấy thật hổ thẹn, còn với cha, đó là sự hối hận muộn màng

Sau một thời gian bên nhau, tìm hiểu, tôi và Trọng Thủy tình cảm cực kì êm ấm, nồng thắm. Tôi yêu chàng say đắm, và chàng cũng vậy. Một ngày nọ, chàng lân la hỏi nguyên cớ vì sao thắng nhanh đến vậy. Vì lòng tin tưởng mà tôi đã nói ra hết. Sau đó, chàng lại nói rằng tò mò muốn xem nỏ. Tôi không hề coi là người ngoài nên dẫn chàng đi xem. Xem xong liền về, cứ nghĩ vậy nên tôi càng yên tâm hơn

Kể lại cuộc trò chuyện giữa Mị Châu và Trọng Thủy trước khi TT về nước

Diễn biến cuộc chiến tiếp theo

- Kết thúc sự việc

Cha dẫn tôi chạy ra biển. Khi ấy tôi vẫn còn chưa hiểu rõ mọi sự, vẫn thơ ngây tin rằng Trọng Thủy không bán đứng mình nên cả đoạn đường vứt lông ngỗng làm dấu. Ai ngờ hành động ấy lại là nhát dao chí mạng lấy đi không chỉ tính mạng của tôi mà còn cả danh dự.

Đến bờ biển, gặp Rùa Vàng, cha tức giận -> chém đầu Mị Châu

Lúc ấy, tôi vừa sợ vừa hối hận, nghĩ lại những chuyện đã qua, tôi muốn quay lại để chuộc lỗi tất cả. Nhưng, điều ấy là không thể nào. Trước mắt tôi là người cha hiền từ, yêu thương tôi nhất, giờ đây lại đang chuẩn bị đưa thanh đao lạnh lẽo chém qua đầu tôi....

- Sau khi Mị Châu chết

3. Kết bài:

- Nỗi ân hận và muốn làm lại của Mị Châu, lời khuyên đến mọi người

Đề 5: Phân tích các chi tiết kì ảo trong "Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy"

* Gợi ý trả lời

1. Mở bài

Giới thiệu tác phẩm: An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy là truyền thuyết nổi tiếng trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam. Thông qua việc sử dụng những chi tiết kì ảo, tác giả dân gian không chỉ tạo ra sự hấp dẫn, cuốn hút cho câu chuyện mà còn thể hiện nhiều ý nghĩa, quan niệm sâu sắc.

2. Thân bài

– Chi tiết Rùa vàng xuất hiện giúp An Dương Vương xây thành Cổ Loa

à Thể hiện được sự ủng hộ của nhân dân, sự đồng tình của các vị thần đối với công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước của vua An Dương Vương.

– An Dương Vương cầm sừng tê bảy tấc rẽ nước xuống biển.

–> Việc kì ảo hóa cho sự ra đi của An Dương Vương sau khi thất bại trong việc giữ nước đã thể hiện sự kính trọng, biết ơn của nhân dân đối với công lao của An Dương Vương.

– Chi tiết kì ảo gây ấn tượng nhất trong truyện An Dương Vương và Mị Châu Trọng Thủy là hình ảnh ngọc trai- giếng nước.

–> Ý nghĩa:

+ Giải oan cho Mị Châu

+ Thể hiện sự đồng cảm, xót xa trước mối tình đẹp nhưng đầy bi kịch và tội lỗi của Mị Châu và Trọng Thủy.

3. Kết bài

Đưa vào những yếu tố kì ảo đã làm cho câu chuyện trở nên hấp dẫn, thu hút sự chú ý của độc giả, bên cạnh đó còn mang hiệu ứng nghệ thuật đặc biệt khi truyền tải được những thông điệp quan trọng của tác phẩm.

Đề 6: Phân tích bi kịch mất nước và bi kịch tình yêu trong "Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy" 

* Gợi ý trả lời

a. Mở bài

- Giới thiệu "Truyện An Dương Vương và Mị Châu - Trọng Thủy".

- Nêu khái quát về bi kịch mất nước và bi kịch tình yêu trong truyện: Đây là hai bi kịch nổi bật trong truyện và có ý nghĩa biểu hiện lớn.

b. Thân bài

1. Bi kịch mất nước

- Quá trình xảy ra bi kịch:

  • Ban đầu, An Dương Vương là người có công lao to lớn trong việc dựng nước và giữ nước. Nhờ có sự giúp đỡ của Rùa Vàng đã xây thành, chế nỏ, đánh đuổi giặc ngoại xâm.
  • Sau đó, ngủ quên trong chiến thắng, An Dương Vương đã mắc phải một loạt sai lầm.
  • Nhận lời cầu hòa của giặc mà không mảy may nghi ngờ.
  • Chấp nhận gả con gái cho giặc, để Trọng Thủy ở rể, vô tình tạo cơ hội để giặc ươm mầm tai họa.
  • Để con gái tự ý dẫn con trai kẻ thù thăm thú thành, lộ báu vật quốc gia.
  • Cậy vào thành cao, hào sâu, không xây dựng lực lượng, đến khi địch tấn công vẫn ung dung đánh cờ.

- Nguyên nhân dẫn đến bi kịch mất nước:

  • Lơ là, mất cảnh giác, không đề phòng trước những âm mưu gian hiểm của địch.
  • Chủ quan có thành trì kiên cố, nỏ thần chiến thắng mọi kẻ thù nên không không dựng lực lượng.
  • Không nắm được hết nội bộ của mình, không hiểu hết tính cách con gái, nhẹ dạ cả tin.

- Bài học về bi kịch mất nước:

  • Nêu cao tinh thần cảnh giác trước âm mưu xâm lược của kẻ thù.
  • Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa gia đình, quốc gia, dân tộc.
  • Luôn củng cố sức mạnh quân sự, không ỷ thế vào tiềm lực sẵn có mà chủ quan, lơ là.

- Thái độ của nhân dân trước bi kịch mất nước:

  • Luôn tin tưởng vào bản chất ái quốc của vị vua thực tài có công lao to lớn với đất nước. Dù đã mắc những sai lầm to lớn cuối cùng đã sửa sai bằng cách chém chết Mị Châu sau khi nghe lời kết tội của Rùa Vàng, hành động vì lẽ phải, vì dân tộc.
  • Cái nhìn bao dung và biết ơn của nhân dân: Bất tử hóa cái chết của An Dương Vương.

2. Bi kịch tình yêu

* Quá trình diễn ra bi kịch:

- Mị Châu:

  • Mị Châu vốn là một nàng công chúa hồn nhiên, trong sáng, hết mình vì tình yêu đến mức mù quáng.
  • Không đề phòng Trọng Thủy, nàng đã hồn nhiên tiết lộ những bí mật quốc gia, để kẻ thù đánh cắp nỏ thần, rắc lông ngỗng dẫn đường cho giặc đuổi theo.
  • Cuối cùng, phát hiện bị lừa dối, phản bội nàng đau đớn, xót xa ân hận vô cùng.

- Trọng Thủy:

  • Trọng Thủy cũng yêu Mị Châu nhưng lại nuôi tham vọng lớn là vừa có được nước Âu Lạc, vừa có được hạnh phúc bên người đẹp.
  • Trọng Thủy phải gánh trọng trách chữ hiếu, chữ trung với phụ vương, với quốc gia, nên đã lựa chọn hi sinh chữ tình.
  • Cuối cùng trước cái chết của Mị Châu đã vô cùng đau đớn, dằn vặt, ân hận.

=> Cả Trọng Thủy và Mị Châu đều là những con người chịu đau đớn trong mối tình này.

- Nguyên nhân dẫn đến bi kịch:

  • Do lơ là, mất cảnh giác chủ quan, khinh địch của An Dương Vương.
  • Bởi sự mù quáng, nhẹ dạ cả tin của Mị Châu.
  • Do tham vọng to lớn đến thâm hiểm của cha con Triệu Đà.

- Bài học, ý nghĩa rút ra sau bi kịch:

  • Giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng.
  • Không yêu một cách mù quáng.
  • Tình yêu không thể đi liền với chiến tranh, những toan tính.

- Thái độ của nhân dân trước bi kịch tình yêu: Bao dung, đồng cảm, xót thương: Chi tiết ngọc trai - giếng nước cuối truyện không chỉ mang ý nghĩa minh oan cho Mị Châu mà còn thể hiện mối tình thủy chung, gắn bó của Mị Châu - Trọng Thủy ở một kiếp khác.

3. Mối quan hệ giữa bi kịch mất nước và bi kịch tình yêu

- Bi kịch tình yêu mở đường cho bi kịch mất nước:

  • Đằng sau câu chuyện tình yêu của Mị Châu Trọng Thủy là một âm mưu chính trị thâm hiểm. Trọng Thủy đến với Mị Châu chủ yếu làm gián điệp, cướp nỏ thần và đuổi cùng giết tận nước Âu Lạc.
  • Mị Châu vì tình yêu cũng đã vô tình tiếp tay cho giặc.

=> Tình yêu của Mị Châu và Trọng Thủy là thủ phạm trực tiếp dẫn đến bi kịch mất nước.

- Bi kịch mất nước tạo nên bi kịch tình yêu:

  • Vì sự lơ là, mất cảnh giác, chủ quan An Dương Vương vô tình đẩy con gái vào bi kịch tình yêu.
  • Vì chiến tranh, thâm thù và tham vọng cả Mị Châu và Trọng Thủy đều phải chịu đau khổ.

=> Bi kịch tình yêu của Mị Châu-Trọng Thủy cũng là hệ quả, nạn nhân của bi kịch mất nước.

c. Kết bài

- Khái quát lại nội dung và giá trị thể hiện của bi kịch mất mất nước và bi kịch tình yêu.

- Thể hiện suy nghĩ, cảm nhận trước hai bi kịch đó: Xót thương, đồng cảm và có những nhận thức sâu sắc về các bài học quý giá từ hai bi kịch đó.

Các dạng đề bài Ra ma buộc tội chọn lọc

1. Dạng đề đọc – hiểu văn bản.

Câu 1: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới.

(1)…Nghe những lời giận dữ  đó của Ra-ma, Xi -ta đau đớn đến nghẹt thở, như một cây dây  leo bị vòi voi quật nát. Nghe những lời tố cáo trước đông đủ mọi người, Xi-ta xấu hổ cho số  kiếp của nàng. Nàng muốn chôn vùi cả  hình hài thân xác của mình. Mỗi lời nói của Ra-ma xuyên vào trái tim nàng như  một mũi tên. Nước  mắt nàng đổ ra như  suối . Lấy tà áo lau nước mắt, rồi bằng giọng nghẹn ngào, nức nở,  nàng nói :

(2)- Cớ sao chàng lại dùng những lời gay gắt khó tả như  vậy đối với thiếp, giống như  một kẻ thấp hèn chửi mắng một con mụ thấp hèn ? Thiếp đâu phải là người như  chàng tưởng ! Thiếp có thể lấy tư  cách của thiếp ra mà thề , hãy tin vào danh dự của thiếp. Suy từ hành vi của loại phụ nữ thấp hèn, chàng đã ngờ vực tất cả phụ nữ, nhưng như  thế đâu có phải. Nếu chàng hiểu  thiếp chút đỉnh, xin hãy bỏ mối ngờ vực không căn cứ đó đi.

(3)Chàng xem, Ra-va-na đã đụng tới thiếp khi mà thiếp đang chết ngất đi, làm thế nào tránh được ? Về điều đó chỉ có số mệnh của thiếp là đáng chê trách, nhưng những gì nằm trong vòng kiểm soát của thiếp,tức trái tim thiếp đây, là thuộc về chàng. Thiếp có thể làm gì với cái thân thiếp đây, bởi nó có thể phụ thuộc vào kẻ khác, khi thiếp hoàn toàn ở dưới quyền lực của hắn . Thiếp còn gì là thanh danh nếu như chàng vẫn chưa hiểu được thiếp qua tình yêu của thiếp và qua tiếp xúc với tâm hồn của thiếp. Hồi chàng phái Ha-nu-man dò tin tức về thiếp, cớ  sao chàng không gửi cho thiếp lời nhắn nhủ: chàng từ  bỏ thiếp? Nếu thế thì thiếp đã kết liễu đời mình ngay trước mặt chàng Va-na-ra rồi. Mà sự thể đã như vậy thì chàng chẳng cần mạo hiểm để có thể nguy hại đến thân mình; và các  bạn hữu của chàng khỏi phải chịu những phiền muộn , đau khổ . Hỡi đức vua ! Như một người thấp hèn  bị cơn giận giày vò. Ngài  đang nghĩ về thiếp như  một phụ  nữ  tầm thường. Tên thiếp là Gia-na-ki bởi thiếp có liên quan đến lễ tế sinh của nhà vua Gia-na-ka chứ  không phải vì thiếp sinh ra trong gia đình đó ; chỉ có nữ  thần Đất là mẹ của thiếp thôi . Vì không thể suy xét cho đúng đắn , chàng không thấy được bản chất của thiếp . Chàng không nghĩ đến vì sao hồi còn thanh niên chàng đã cưới thiếp . Tình yêu của thiếp, lòng trung thành của thiếp nay xem ra hoàn toàn vô ích …

( Trích Ra ma buộc tội, Trang 57, Ngữ văn 10 Tập I,NXBGD, 2006)

a. Xác định biện pháp tu từ về từ trong phần (1)? Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó là gì?

- Biện pháp tu từ về từ trong phần (1) là so sánh:như một cây dây  leo bị vòi voi quật nát;như  một mũi tên;đổ ra như  suối . Hiệu quả : thể hiện tâm trạng đau đớn tột cùng của nàng Xita trước những lời lẽ xúc phạm của Rama. Rama đã buộc tội nàng trước đám đông – Xita bị đẩy vào một tình huống bi kịch, tuyệt vọng.Niềm tin bị đổ vỡ, danh dự bị tổn thương.

* Gợi ý trả lời

b. Lập luận trong cách trả lời của Xita với Ra ma như thế nào? Nêu nhận xét từ những lời lập luận đó.

* Gợi ý trả lời

Lập luận trong cách trả lời của Xita với Ra ma :

– Lời buộc tội của Ra ma được Xita xem là một kẻ thấp hèn chửi mắng một con mụ thấp hèn ;

– Xita cũng lấy danh dự của mình ra để thề rằng nàng trong trắng ;

– Nói rõ Ravan chỉ động vào mình khi mình đã ngất ;

– Khẳng định những gì nằm trong sự kiểm soát của mình đều thuộc về Ra ma ;

– Khẳng định dòng dõi cao quý của mình : là con của thần Đất Mẹ ;

Nhận xét :

  • Xita là người thông minh, lập luận chặt chẽ và có sức thuyết phục ;
  • Xita cũng đứng trên danh dự trước cộng đồng như Ra ma để minh oan. Vì danh dự , nàng phải bảo vệ sự trong trắng của mình bằng được.
  • Xita còn đứng trên thanh danh của bản thân để thanh minh ;

Câu 2: Viết đoạn văn ngắn ( 5 đến 7 dòng) bày tỏ suy nghĩ vẻ đẹp của nàng Xita qua câu nói: trái tim thiếp đây, là thuộc về chàng.

* Gợi ý trả lời

Đoạn văn đảm bảo các yêu cầu :

-Hình thức: đảm bảo về số câu, không được gạch đầu dòng, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp. Hành văn trong sáng, cảm xúc chân thành ;

-Nội dung: Lời nói trái tim thiếp đây, là thuộc về chàng tỏa sáng vẻ đẹp tâm hồn của nàng Xita, đó là tấm lòng thuỷ chung tuyệt vời đã làm xúc động bao thế hệ. Nay trái tim ấy bị tổn thương, nghi ngờ nhưng nàng vẫn khẳng định tình yêu dành cho chồng.

 Câu 3: Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới.

“Nói dứt lời, Xi-ta òa khóc. Nàng nói với Lăc-ma-na lúc này đang buồn bã và suy nghĩ ủ ê : Hỡi Lăc-ma-na, em hãy chuẩn bị cho chị một giàn hỏa thiêu. Với nông nỗi  đáng buồn hiện nay , đó là phương thức duy nhất cho chị . Chị không muốn sống sau những lời tố cáo lầm lạc như vậy.  Chồng chị đã không hài lòng về chị, chàng đã ruồng rẫy chị trước mặt mọi người. Giờ  thì chị từ  bỏ tấm thân này cho ngọn lửa .

Cố nén cơn giận , Lắc-ma-na nhìn Ra-ma, và qua nét mặt cử  chỉ của người anh, Lắc-ma-na đoán được động cơ  của anh . Chàng chuẩn bị một giàn hỏa thiêu cho Xi-ta.

Vào lúc đó, chẳng có ai trong đám bạn hữu nói gì với Ra-ma , hoặc nhìn vào chàng : lúc đó nom chàng như một thần Chết vậy .

Ra-ma vẫn ngồi, mắt dán xuống đất. Xi-ta lượn quanh chàng rồi bước tới giàn lửa. Sau khi cúi  lạy  chư  thần , đấng Bra-ma , nàng thưa với thần Lửa A-nhi: Nếu con trước sau một lòng một dạ với Ra-ma thì xin thần hãy bảo vệ con. Ra-ma đã coi một phụ nữ  trinh tiết như  một kẻ gian dối , nhưng nếu con trong trắng, xin thần A-nhi hãy phù hộ con .

Nói dứt lời , Gia -na-ki  lượn quanh giàn thiêu  rồi dũng cảm bước  vào ngọn lửa . Ai nấy già cũng như  trẻ, xem nàng Gia-na-ki đứng trong giàn hỏa. Trước mặt mọi người , trang tuyệt thế giai nhân đó nạp mình cho lửa . Các bậc thánh, các chư thần nhìn Gia-na-ki bước vào lửa chẳng khác một lễ vật trong lễ tế sinh .

Thấy nàng như  vậy, như  một thiên thần bị đuổi khỏi trời  do  một thần chú nguyền rủa , các  phụ  nữ  bật ra tiếng kêu khóc thảm thương. Cả loài Rắc-sa-xa lẫn loài Va-na-ra cũng kêu khóc vang trời trước cảnh tượng đó ” .

( Trích Ra ma buộc tội, Trang 58, Ngữ văn 10 Tập I,NXBGD, 2006)

a. Vì sao Xi ta một mặt muốn từ bỏ tấm thân này cho ngọn lửa, mặt khác lại cầu xin thần lửa A Nhi tìm cách bảo vệ con? Tâm lí Xi ta có gì mâu thuẫn?

* Gợi ý trả lời

 Xi ta một mặt muốn từ bỏ tấm thân này cho ngọn lửa, mặt khác lại cầu xin thần lửa A Nhi tìm cách bảo vệ con. Bởi vì :

  • Nàng muốn chết vì căm giận bởi bị Ra ma buộc tội và ruồng bỏ oan ức ;
  • Nàng muốn sống để khẳng định mình trong sạch trước mọi người.

Tâm lí Xi ta có sự mâu thuẫn mãnh liệt giữa con người cá nhân và con người cộng đồng trong bản thân. Nhưng ước muốn được sống để chứng minh mình vô tội còn mạnh hơn muốn chết.

b. Thái độ của Ra ma và những người xung quanh khi Xi-ta bước vào lửa ra sao? Nêu ý nghĩa hành động nạp mình cho lửa của nàng Xi-ta.

* Gợi ý trả lời

Thái độ của Ra ma và những người xung quanh khi Xi-ta bước vào lửa :

-Lắc-ma-na cố nén cơn giận , nhìn Ra-ma

– Ra-ma trông khủng khiếp như thần Chết, ngồi dán mắt xuống đất.

-Ai nấy, già cũng như trẻ, đau lòng đứt ruột xem Xi-ta đứng trong giàn hoả ;

-Các phụ nữ bật ra tiếng kêu khóc thảm thương ;

-Loài Rắc sa va lẫn loài Va-na-ra cùng kêu khóc vang trời.

Ý nghĩa hành động nạp mình cho lửa của nàng Xi-ta : Xita không chỉ có một tình yêu trong sáng thủy chung mà còn có một lòng dũng cảm để bảo vệ tình yêu. Vẻ đẹp lí tưởng đó của Xita chứa đựng một triết lí nhân sinh sâu sắc: trong mọi chiến thắng, chiến thắng mình là chiến thắng vĩ đại nhất!

2.Dạng đề viết bài văn (4-6 điểm)

Đề 1:Phân tích đoạn trích "Ra-ma buộc tội"

* Gợi ý trả lời

1. Mở bài

- Giới thiệu sử thi Ramayana: Là một trong hai bộ sử thi lớn nhất của Ấn Độ và thế giới, phản ánh hiện thực xã hội Ấn Độ cổ đại và những phẩm chất cao đẹp của con người

- Khái quát về đoạn trích: Nói về tâm trạng và hành động của Rama và Xita sau khi Xi-ta được giải thoát, từ đó thể hiện những đức tính cao quý của hai nhân vật này.
2. Thân bài

2.1. Hoàn cảnh tái hợp của Ra-ma và Xi-ta

- Xi-ta vừa được Ra-ma giải cứu khỏi tay quỷ vương Ra-va-na.

- Cuộc tái hợp của hai vợ chồng không phải ở không gian riêng tư mà trong không gian cộng đồng với sự chứng kiến của rất nhiều người.

- Ra – ma trong tư cách kép với những ràng buộc kép:

+ Một quốc vương với bổn phận cai trị vương quốc mẫu mực

+ Một người chồng hết lòng quan tâm nhớ thương vợ.

→ Ra-ma trong vai trò của một quan tòa buộc phải kết tội Xi-ta. Lời buộc tội có sự chi phối lớn bởi hoàn cảnh.
  - Xi-ta chưa kịp vui mừng, hạnh phúc vì được giải thoát, đã bị chính người chồng đem ra kết tội, sỉ nhục

→ Xi-ta buộc phải minh chứng cho danh dự và phẩm chất của mình.

 Hoàn cảnh tái hợp đặc biệt ấy chính là điều kiện để Ra-ma và Xi-ta bộc lộ phẩm chất.

2.2 Lời buộc tội của Ra-ma.

- Trước khi Xi-ta lên giàn hỏa thiêu:

+ Xưng hô: ta - phu nhân, cách xưng hô trịnh trọng nhưng lạnh lùng xa cách.

+ Nhấn mạnh mục đích chiến đấu “ta làm điều đó vì nhân phẩm của ta…”, không phải vì Xi-ta mà vì danh dự, phẩm giá.

+ Bộc lộ nghi ngờ, ghen tuông về trinh tiết của Xi-ta: “nàng đã lưu lại lâu trong nhà kẻ xa lạ,…”.

+ Lăng nhục Xi-ta, không nhận vợ và đuổi nàng đi “ta không cần đến nàng nữa…”.

→ Những lời nói rất lạnh lùng, tàn nhẫn với những chỉ thị oai nghiêm của người anh hùng chứng tỏ lòng ghen tuông đẩy đến cao độ khiến Ra-ma thiếu bình tĩnh. Ra-ma tuy là một vị thần nhưng vẫn mang đặc điểm của người trần tục: lúc yêu lúc ghen, lúc oai phong lúc tầm thường, lúc cương quyết lúc mềm yếu.

- Khi Xi-ta lên giàn hỏa thiêu:

+ Kiên quyết không nói một lời, ngồi câm lặng “mắt dán xuống đất”

+ Ra-ma tê dại “nom chàng khủng khiếp như thần chết”.
  → Một tâm lý phức tạp với nhiều cung bậc giằng xé trong con người Ra-ma:

Anh hùng (cao thượng) >< Con người (mềm yếu)

 Hoàn cảnh ngặt nghèo buộc Ra-ma phải lựa chọn danh dự. Đó là một hình mẫu lý tưởng của người anh hùng thời xưa.

 Mặc dù rất yêu vợ nhưng Ra-ma bị đặt trong tình thế của một vị vua cai trị quốc vương một cách mẫu mực, đứng trong không gian của cộng đồng lời buộc tội càng trở nên gay gắt. Ra-ma có lòng trung thành tuyệt đối với bổn phận, trách nhiệm của cộng đồng.

2.3. Lời đáp và hành động của Xi-ta.

- Phản ứng trước những lời buộc tội của Rama

+ Mở tròn xoe đôi mắt đẫm lệ,

+ Đau đớn đến nghẹt thở như một dây leo bị vòi voi quật nát, muốn chôn vùi cả hình hài lẫn thân xác.

+ Nước mắt đổ ra như suối, giọng nói nghẹn ngào nức nở

 Phản ứng của Xi-ta từ ngạc nhiên đến sững sờ, bàng hoàng đến đau đớn tột độ

- Lời đáp của Xi-ta.

+ Chỉ trích lời nói của Ra-ma, xem đó là lời lẽ của kẻ thấp hèn chửi mắng một con mụ thấp hèn.

+ Nêu ra những bằng chứng chứng minh cho sự thủy chung: Khỉ Ha-nu-man có thể làm chứng cho nàng, nguồn gốc xuất thân cao quý không cho phép nàng làm điều ô uế

+ Lấy tư cách của mình ra để thề: “hãy tin vào danh dự của thiếp”

+ Khẳng định tình yêu dành cho Ra-ma: “trái tim thiếp thuộc về chàng”.

→ Lời nói của Xi-ta vừa có tình vừa có lí, thể hiện nàng là một người phụ nữ lí trí, thông minh, đức hạnh và chung thủy.

- Hành động tự thiêu của Xi-ta

+ Xi-ta đi quanh Ra-ma, cúi lạy chư thần, đấng Bra-ma, cầu xin sự chứng giám của thần Lửa A-nhi

+ Nàng dũng cảm chấp nhận cái chết để chứng minh cho sự chung thủy, cho tình yêu, cho phẩm hạnh của mình.

+ Thái độ của người xung quanh: ai nấy đều đau lòng đứt ruột, các phụ nữ kêu khóc thảm thương,..thể hiện lòng thương cảm, sự tin tưởng.

+ Xi-ta nhảy vào lửa nhưng không chết bởi nàng được thần linh che chở và chứng giám cho sự chung thủy.

 Xi-ta là mẫu phụ nữ lí tưởng của Ấn Độ yêu chồng, thủy chung, nhẫn nại, chịu đựng, dũng cảm, vị tha

2.4. Nghệ thuật

- Ngôn ngữ: trang trọng, phong phú, biểu cảm.

- Miêu tả tâm lý, tính cách nhân vật qua đối thoại, qua hành động, cử chỉ

- Kết hợp yếu tố hiện thực và kì ảo

- Xây dựng tình huống đầy kịch tính

3. Kết bài

- Khái quát nội dung và nghệ thuật của đoạn trích

- Mở rộng: Đoạn trích Ra-ma buộc tội nói riêng và sử thi Ấn Độ nói chung là con thuyền chở bài học đạo đức nhân sinh đối với cộng đồng

Đề 2: Phân tích nhân vật Ra-ma trong đoạn trích “Ra-ma buộc tội”

* Gợi ý trả lời

1. Mở bài

- Giới thiệu vị trí và nội dung đoạn trích Ra-ma buộc: Đoạn trích thuộc phần cuối của sử thi Ramayana, cửa ải để tìm ra hạnh phúc của Ra-ma và Xi-ta

- Giới thiệu và đánh giá về nhân vật Ra-ma: Là nhân vật trung tâm của đoạn trích. Vẻ đẹp phẩm chất của nhân vật này trở thành biểu trưng cho những phẩm chất tốt đẹp của người Ấn Độ.

2. Thân bài

a. Hoàn cảnh của cuộc tái hợp với Xi-ta

- Xi-ta phải đứng trước mọi người trong cộng đồng như một bị cáo.

- Ra-ma ngự trên ngôi như một vị thủ lĩnh, một quan tòa có quyền kết án.

- Ra-ma trong tư cách kép: một người chồng - một anh hùng, một đức vua

- Ra-ma trong ràng buộc kép: bổn phận người chồng nhưng vẫn phải giữ tròn bổn phận của một đức vua, anh hùng.

b. Tâm trạng của Ra-ma

* Trước lúc Xi-ta lên giàn hỏa thiêu

- Khi đứng trước cộng đồng:

+ Khẳng định chiến thắng và tài nghệ của mình.

+ Tuyên dương công trạng những người đã giúp đỡ mình.

→ Lời lẽ rành mạch, tự hào. Thể hiện tính công khai của sử thi.

- Khi đứng trước Xi-ta:

• Lời nói:

+ Xưng hô: ta -phu nhân, cách xưng hô trịnh trọng nhưng rất xa cách.

+ Nhấn mạnh mục đích chiến đấu không phải vì Xi-ta mà vì danh dự, phẩm giá của bản thân và cộng đồng “ta làm điều đó vì nhân phẩm của ta…”

+ Bộc lộ nghi ngờ, ghen tuông về trinh tiết của Xi-ta: “nàng đã lưu lại lâu trong nhà kẻ xa lạ, đôi mắt tội lỗi của hắn hau háu nhìn nàng…”

+ Lăng nhục Xi-ta, không nhận làm vợ và đuổi nàng đi: “ta không ưng nàng nữa, ta không cần đến nàng nữa,…”

→ Lời nói lạnh lùng, tàn nhẫn

• Dáng vẻ, hành động:

+ Thấy người vợ xinh đẹp “lòng Ra-ma đau như cắt”.

+ Ra - ma đức hạnh nghe người nọ người kia thì thào bàn tán ngồi suy nghĩ ủ uê, thầm rỏ nước mắt

→ Thái độ đau đớn, xót xa.

→Có sự đối lập trong lời nói và dáng vẻ, hành động bởi Ra-ma đang đứng giữa thế phải chọn lựa giữa một bên là bổn phận của một quốc vương, một bên là tình yêu, hạnh phúc cá nhân.

* Khi Xi-ta lên giàn hỏa thiêu

- Kiên quyết không nói một lời, ngồi câm lặng “mắt dán xuống đất”

- Ra-ma tê dại “nom chàng khủng khiếp như thần chết”.

→ Một tâm lý phức tạp với nhiều cung bậc giằng xé trong con người Ra-ma: Anh hùng (cao thượng) >< Con người (mềm yếu)

 Hoàn cảnh ngặt nghèo của Ra-ma: phải lựa chọn giữa tình yêu và danh dự . Chàng chọn danh dự, một con người đã hi sinh hạnh phúc cá nhân để bảo vệ đạo đức xã hội. Đó là một hình mẫu lý tưởng của người anh hùng thời xưa.

 Ra-ma không lạnh lùng cũng không ghen tuông, tàn nhẫn. Chàng hành động như vậy để thực hiện bổn phận cai trị của một quốc vương, lòng trung thành tuyệt đối với bổn phận

c. Nghệ thuật xây dựng nhân vật Ra-ma:

- Chú ý tới lí trí mạnh mẽ đến cực đoan trong nhân vật.

- Xây dựng nhân vật không chỉ trong lời nói, hành động mà còn trong tính cách (ghen tuông, ngờ vực,…)

- Đi gần đến nghệ thuật xây dựng nhân vật văn học hiện đại: không công thức, ước lệ mà sinh động, hấp dẫn.

3. Kết bài

- Khái quát về phẩm chất, tính cách của nhân vật và nghệ thuật khắc họa tính cách nhân vật

- Thể hiện suy nghĩ, thái độ về nhân vật này: trân trọng, ngợi ca, tôn kính.

Đề 3: Phân tích nhân vật nàng Xi-ta trong “Rama buộc tội”

* Gợi ý trả lời

1. Mở bài
- Giới thiệu nguồn gốc và giá trị bộ sử thi Ra - ma - ya - na.
- Giới thiệu sơ lược đoạn trích "Ra - ma buộc tội".
 - Vẻ đẹp nhân vật Xi - ta trong đoạn trích.

2. Thân bài
- Hoàn cảnh diễn ra trong đoạn trích " Ra - ma buộc tội".
- Lời buộc tội vô căn cứ của Ra - ma dành cho vợ mình rằng nàng đã mất đi sự trong sạch và chung thủy.
- Cảm xúc đau đớn đến tột cùng như muốn chết đi sống lại của Xi - ta trước lời buộc tội hồ đồ của chồng.
- Nén sự đau khổ, nàng bình tĩnh trở lại và thanh minh cho sự trong sạch của mình.
- Nàng đưa ra dẫn chứng về nguồn gốc xuất thân, lời thề, tình yêu, sự trung thành của nàng đối với chồng.
- Tuy nhiên, tất cả thanh minh của nàng vẫn không làm nguôi cơn giận của Ra - ma.
- Nàng tuyệt vọng, dũng cảm quyết định bước lên giàn hỏa thiêu nhờ thần A - nhi minh chứng cho sự trong sạch của mình.
- Nhờ thần A - nhi mà nàng được minh oan và trở về bên Ra - ma.
 - Tác phẩm đậm chất sử thi nhưng cũng rất đời thường.

3. Kết bài

- Tổng hợp lại về hình ảnh nhân vật Xi - ta và khẳng định sự hình tượng hóa người phụ nữ Ấn Độ trong nhân vật Xi – ta