Trao duyên - Tác giả tác phẩm (mới 2023) - Ngữ văn lớp 11 Chân trời sáng tạo
Haylamdo biên soạn và sưu tầm tác giả, tác phẩm Trao duyên Ngữ văn lớp 11 hay nhất, chi tiết sách Chân trời sáng tạo trình bày đầy đủ nội dung chính quan trọng nhất về tác phẩm Trao duyên.
Tác giả - tác phẩm: Trao duyên - Ngữ văn lớp 11 Chân trời sáng tạo
I. Tác giả văn bản Trao duyên
- Nguyễn Du (1765 – 1820
- Đại thi hào dân tộc Việt Nam
- Tự là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên
- Làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.
- Thân phụ của ông là Nguyễn Nghiễm (1708 – 1776), làm Tể tướng triều Lê, đóng thời là một học giả, nhà thơ. Thân mẫu của ông là bà Trần Thị Tần (1740 – 177 quê Kinh Bắc (nay thuộc huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh). 10 tuổi mồ côi cha, 12 tuổi mồ côi mẹ, ông phải đến sống nhờ người anh khác mẹ là Nguyễn Khản.
- Năm 1783, Nguyễn Du đi thi, đỗ tam trường (tương đương Tú tài), làm một chức quan nhỏ dưới triều Lê; thời Tây Sơn, sống cuộc đời lưu lạc bần hàn; sau thời Tây Sơn, ông lại được mời ra làm quan cho triều Nguyễn (lên đến chức Hữu Tham tri bộ Lễ, tương đương chức Thứ trưởng bấy giờ).
- Sống trong một giai đoạn mà gia cảnh và lịch sử đất nước có nhiều biến đổi lớn lao, cuộc đời ông cũng lắm phen chìm nổi, đau thương, buồn nhiều, vui ít. Ông qua đời ở tuổi 55 (ngày 16 tháng 9 năm 1820). Dù cuộc đời khá ngắn ngủi, nhưng cũng nhờ từng sống nhiều nơi, chứng kiến, nếm trải nhiều cảnh đời dâu bể, lại có tài năng lớn, tâm hồn nhạy cảm thiên phú nên Nguyễn Du đã trở thành một đại thi hào dân tộc.
- Sáng tác Nguyễn Du gồm hai bộ phận: Hán Và chữ Nôm.
- Sáng tác chữ Hán của ông gồm ba tập: Thanh Hiên thi tập, gồm 78 bài, được viết từ lúc còn chìm nổi lênh đênh đến khi làm quan ở Bắc Hà (1786 – 1804); Nam trung tạp ngâm, gồm 40 bài, được sáng tác trong giai đoạn làm quan ở Quảng Bình và Huế (từ năm 1805 đến năm 1813); Bắc hành tạp lục, gồm 131 bài, được sáng tác trên đường đi sứ Trung Quốc (từ năm 1813 đến năm 1814).
- Sáng tác chữ Nôm của ông tiêu biểu là: Truyện Kiều (tức Kim Vân Kiều tân truyện, hay Đoạn trường tân thanh), được sáng tác khi làm quan ở Huế hoặc có thể khởi thảo từ trước đó, khi còn ở quê nhà; Văn tế thập loại chúng sinh (thường gọi Văn chiêu hồn), được sáng tác vào đầu thế kỉ XIX.
II. Tìm hiểu tác phẩm Trao duyên
1. Thể loại: Thơ lục bát
2. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác:
- Trao duyên sau khi bán mình → tình thế éo le → nỗi đau đớn, bất lực, vẻ đẹp phẩm chất của Kiều.
- Đoạn trích từ câu 711 đến câu 756, thuộc phần
Gia biến và lưu lạc trong “Truyện Kiều”
→ Vị trí đặc biệt: khép lại những ngày tháng êm đềm, hạnh phúc, mở ra cuộc đời lưu lạc bất hạnh.
3. Phương thức biểu đạt:
Văn bản có phương thức biểu đạt là tự sự, miêu tả.
4. Bố cục bài Trao duyên
Bố cục: Chia làm 4 phần
- Phần 1: 12 câu đầu: Nỗi niềm trong đêm của Kiều
- Phần 2: 12 câu thơ tiếp theo: Kiều tìm cách thuyết phục, trao duyên cho Thúy Vân.
- Phần 3: 14 câu tiếp: Kiều trao kỉ vật và dặn dò Thúy vân.
- Phần 4: 10 câu cuối: Kiều đối diện với thực tại và lời nhắn gứi đến Kim Trọng.
5. Giá trị nội dung:
- Đoạn thơ thể hiện tâm trạng đau đớn, xót xa, bế tắc, tiếc nuối, tuyệt vọng, của Thúy Kiều khi trao duyên cho em.
- Ca ngợi tấm lòng vị tha, đức hi sinh cao quý của Thúy Kiều
- Tác giả cảm thông sâu sắc thân phận của Thúy Kiều
6. Giá trị nghệ thuật:
- Miêu tả tâm lí nhân vật, sắc xảo, tinh tế
+ Ngôn ngữ giàu giá trị biểu cảm, đậm chất trữ tình
+ Sử dụng sáng tạo các thành ngữ của văn hóa dân gian.
III. Tìm hiểu chi tiết tác phẩm Trao duyên
1. 12 câu đầu: Hoàn cảnh trớ trêu của Thúy Kiều
- 2 câu đầu:
+ Bàn hoàn trước tình cảnh thực tại: gia đình tan nát, tình yêu sắp đổ vỡ.
+ Kiều vẫn cứ thức và khắc khoải đến khi dầu thắp đèn đã cạn hết nhưng vẫn chưa thể ngủ.
- 10 câu tiếp:
+ Trước lời hỏi han của Vân, Kiều dường như thẹn thùng, vừa như ngập ngừng muốn giải bày tâm sự cùng em về tâm tư của mình.
+ Lời của người kể chuyện: Không có dấu ngoặc kép.
+ Lời của nhân vật được đặt trong dấu ngoặc kép.
2. 12 câu thơ tiếp: Kiều tìm cách thuyết phục trao duyên cho Thúy Vân
“Cậy em……..
………còn thơm lây”.
* 2 câu:
+ Từ ngữ:
- “Cậy”: Tin cậy, tin tưởng nhất, gửi gắm.
- “Chịu”: Nghe lời, có phần nài ép, bắt buộc (đặt Thúy Vân vào tình thế khó chối từ.)
- “Lạy, thưa”: Thái độ trân trọng, biết ơn. Thái độ khẩn thiết và sự hệ trọng của vấn đề Kiều sắp nói.
- Sau khi Kiều đã mở lời nhờ cậy Thúy Vân thì mười câu thơ tiếp theo là điều cần nói và ước nguyện của Kiều ngay sau thái độ khẩn thiết, yêu cầu ở hai câu trên. Thúy Kiều đưa ra ước nguyện của mình: mong Thúy Vân thay mình nối duyên cùng Kim Trọng, giải thích ngay cho thái độ khẩn khoản, nhún mình, kính cẩn với Thúy Vân rất khác thường ở trên.
- Kiều kể với Vân về mối tình với chàng Kim, mối tình đẹp đầy thơ mộng, nhưng giờ nàng phải làm sao cho vẹn cả đôi đường, cả chữ tình và chữ hiếu. Đó là những điều bí mật của chị mà Vân chưa biết, tình yêu nam nữ trong lễ giáo phong kiến vốn cấm kị, giờ đây Kiều buộc phải công khai tâm sự với em để em hiểu mọi chuyện. Từ đó mà Kiều sẽ nhờ Vân chuyện hệ trọng.
→ Nguyễn Du sử dụng từ ngữ chính xác, tinh tế diễn tả đúng tâm trạng khẩn
khoản tha thiết của việc Kiều sắp nói, chứng tỏ nó rất hệ trọng.
* 10 câu thơ tiếp (Kiều kể rõ sự tình)
- Cảnh ngộ của Thúy Kiều:
+ Giữa đường đứt gánh.
+ Sóng gió bất kỳ.
+ Lựa chọn giữa hiếu – tình: “Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai”.
+ Mối tơ thừa - mối tình duyên Kim - Kiều; cách nói nhún mình.; trân trọng với Vân vì nàng hiểu sự thiệt thòi của em.
+ Mặc em: phó mặc, ủy thác; vừa có ý mong muốn vừa có ý ép buộc Thúy Vân
phải nhận lời.
- Kể lại vắn tắt câu chuyện tình yêu của Kiều - Kim.
+ Khi gặp chàng Kim
+ Khi quạt ước
+ Khi chén thề
= > Điệp từ “Khi” → Tình yêu sâu nặng, gắn bó bền chặt của Kim – Kiều.
- Lời lẽ thuyết phục Thúy Vân:
- “Ngày xuân”: Thúy Vân còn trẻ còn có tương lai
- “Tình máu mủ”: Tình chị em, tình ruột thịt thiêng liêng
- Dự cảm hạnh phúc, yên lòng.
= > Sử dụng thành ngữ, ngôn ngữ bình dân và ngôn ngữ bác học.
= > Phẩm chất của Thúy Kiều:
+ Sắc sảo khôn ngoan.
+ Luôn nghĩ đến người khác hơn cả bản thân mình = > đức hi sinh, lòng vị tha.
3. 14 câu tiếp: Kiều trao kỉ vật và dặn dò Thúy Vân.
“Chiếc vành……
………, vật này của chung;
+ Bức tờ mây: ghi lời chung thuỷ của Kim – Kiều
+ Chiếc vành là xuyến vàng K. Trọng trao cho Kiều làm tin. Kiều như sống lại với kỉ niệm tình yêu qua kỉ vật. (đặc biệt là sự kiện đêm thề nguyền)
+ “giữ” không nghĩa là trao hẳn mà chỉ để em giữ nên tiếng “của chung” mới
thật xót xa.
Chú ý cách trao duyên - trao lời tha thiết, tâm huyết; trao kỉ vật lại dùng dằng, nửa trao, nửa níu - để thấy tâm trạng của Kiều trong thời khắc đoạn trường.
- Vượt nỗi đau để trao duyên, K coi như mình đã chết (chết trong tâm hồn) = > ngôn ngữ trong lời thoại của K gợi ra c/sống ở cõi âm
“Trông ra ngọn cỏ…
…………người thác oan”
+ Những từ ngữ và hình ảnh trong câu: Cách mặt khuất lời, dạ đài, hiu hiu gió là hay chị về… = > Lời K là lời của oan hồn. Tâm trạng đau đớn tột cùng. Nàng tự khóc cho mình. Đó là tiếng khóc cho thân phận.
→ Dù tưởng mình đã chết nhưng K vẫn muốn níu kéo tình yêu bằng mọi cách, ngay cả khi hóa thành oan hồn, ở bên kia thế giới cũng thủy chung son sắt với KT.
4. 10 câu cuối: Kiều đối diện với thực tại và lời nhắn gứi đến Kim Trọng.
- Dự cảm về cái chết trở đi, trở lại trong tâm hồn Kiều; trong lời độc thoại nội tâm đầy đau đớn, Kiều hướng tới người yêu với tất cả tình yêu thương và mong nhớ.
- Từ chỗ nói với em, Kiều chuyển sang nói với mình, nói với người yêu; từ giọng đau đớn chuyển thành tiếng khóc, khóc cho mình, khóc cho mối tình đầu trong sáng, đẹp đẽ vừa mới chớm nở đã tan vỡ.
+ Bây giờ: Thực tại phủ phàng: trâm gãy gương tan, nước chảy hoa trôi”
+ Những hình ảnh, những câu cảm thán dồn dập “Kể làm …, Tơ duyên …,
Phận sao …” như lời than oán đầy nước mắt
- Trong lời độc thoại nội tâm đầy đau đớn, Kiều hướng tới người yêu với tất cả tình yêu thương và mong nhớ.
+ Câu “Trăm nghìn …. tình quân”; Cái lạy vĩnh biệt tức tưởi, nghẹn ngào.
+ Gọi tên Kim Trọng hai lần “Ôi…Kim lang!” + từ “phụ”; Tự nhận lỗi về mình.
+ Cạn lời … đôi tay giá đồng: đau đớn tột cùng từ thể xác đến tâm hồn.
Học tốt bài Trao duyên
Các bài học giúp bạn để học tốt bài Trao duyên Ngữ văn lớp 11 hay khác: