Soạn bài Cách mạng công nghiệp 4.0 và vai trò của trí thức khoa học - công nghệ - Cánh diều
Haylamdo soạn bài Cách mạng công nghiệp 4.0 và vai trò của trí thức khoa học - công nghệ Ngữ văn lớp 12 Cánh diều sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 12.
Soạn bài Cách mạng công nghiệp 4.0 và vai trò của trí thức khoa học - công nghệ - Cánh diều
1. Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 85 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):
- Xem lại phần Kiến thức ngữ văn để vận dụng vào đọc hiểu văn bản này.
- Khi đọc một văn bản thông tin tổng hợp, các em cần chú ý:
+ Chỉ ra được sự phù hợp giữa đề tài, nội dung và nhan đề của văn bản.
+ Xác định được bố cục; cách trình bày và mạch lạc của văn bản.
+ Phân tích, đánh giá được vai trò và tính mới mẻ, cập nhật, độ tin cậy của các thông tin, dữ liệu được đưa vào văn bản.
+ Phân tích được hiệu quả của các phương tiện phi ngôn ngữ (nếu có) trong văn bản.
+ Nêu và đánh giá được thái độ, quan điểm của người viết đối với thông tin được trình bày trong văn bản.
- Tìm hiểu về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, ghi lại những thông tin cơ bản. Theo em, người trí thức có vai trò gì trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0?
- Đọc trước văn bản Cách mạng công nghiệp 4.0 và vai trò của trí thức khoa học công nghệ, bước đầu đối chiếu thông tin trong văn bản với những thông tin em đã tìm được về cuộc cách mạng đó và vai trò của người trí thức khoa học – công nghệ.
Trả lời:
- Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0:
+ Cách mạng công nghiệp 4.0 diễn ra trên 3 lĩnh vực chính: công nghệ sinh học, kỹ thuật số và vật lý.
+ Yếu tố cốt lõi: Trí tuệ nhân tạo (AI), Kết nối Internet vạn vật (IoT), Big Data (Dữ liệu lớn), Cloud (Lưu trữ đám mây),…
+ Lợi ích: Thay thế con người làm những việc có tính lặp lại bằng máy móc mà còn sử dụng mạng lưới hệ thống điều khiển những hệ thống tự động. Tăng năng suất và doanh thu, Tối ưu hóa quy trình sản xuất
+ Hạn chế: bất bình đẳng lớn hơn là những cơ hội mà nó tạo ra, khi phá vỡ thị trường lao động, An ninh mạng và quyền riêng tư ,…
- Người trí thức có vai trò:
+ Lực lượng chính trong tiếp thu khoa học, công nghệ trên thế giới, + Nghiên cứu, sáng tạo giá trị mới về khoa học và công nghệ;
+ Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo ra lực lượng lao động đáp ứng những đòi hỏi, yêu cầu của cuộc Cách mạng 4.0
2. Đọc hiểu
* Nội dung chính: Văn bản cung cấp kiến thức về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và vai trò của giới trí thức công nghệ. Tác giả đã cung cấp thời gian và đặc trưng cụ thể của từng cuộc cách mạng công nghiệp và sự phát triển của cách mạng công nghiệp 4.0 trên 3 lĩnh vực lớn. Qua đó là tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 mang lại. Cuối cùng là vai trò của đội ngũ trí thức khoa học công nghệ trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
*Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu hỏi (trang 85 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Đọc lướt và xác định các đề mục lớn của văn bản
Trả lời:
+ Nhận diện cách mạng công nghiệp 4.0
+ Sự phát triển của cách mạng công nghiệp 4.0
+ Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 ở Việt Nam
+ Vai trò của đội ngũ tri thức khoa học – công nghệ trong cách mạng công nghiệp 4.0
Câu hỏi (trang 86 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Trong mục 1, người viết đã sắp xếp thông tin theo cách nào?
Trả lời:
Ngươi viết sắp xếp thông tin theo trật tự thời gian:
+ Cách mạng công nghiệp lần thứ nhất (1.0) diễn ra vào cuối thế kỉ XVIII – đầu thế kỉ XIX, làm xuất hiện nền sản xuất cơ khí.
+ Cách mạng công nghiệp lần thứ hai (2.0) diễn ra vào cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX làm xuất hiện nền sản xuất theo dây chuyền hàng loạt bằng máy móc.
+ Cách mạng công nghiệp lần thứ ba (3.0) diễn ra vào cuối thế kỉ XX (từ thập niên 70) làm xuất hiện nền sản xuất tự động hóa.
+ Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0) diễn ra từ đầu thế kỉ XXI với sự ra đời của nền sản xuất thông minh dựa trên sự tích hợp và hội tụ của nhiều công nghệ.
Câu hỏi (trang 86 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Những câu văn nào thể hiện thái độ và quan điểm của tác giả?
Trả lời:
- “Thực chất của cách mạng công nghiệp 4.0 là sự hình thành thế giới số (thế giới ảo), vốn dĩ là sự phản ánh phức tạp và sinh động thế giới vật lý (thế giới thực)”
- “Số hóa và dữ liệu hóa không chỉ tác động nâng cao hiệu quả hoạt động, mà còn làm thay đổi mô hình sản xuất, kinh doanh và phương thức sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp”
Câu hỏi (trang 86 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Hình minh họa ở mục 1 cho biết điều gì? Tác dụng của hình minh họa đó là gì?
Trả lời:
- Hình minh họa cho biết sự kết nối và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang lan đến tất cả mọi ngành nghề từ vận tải, cơ khí, công nghệ, mạng,….
- Tác dụng: Thể hiện sự liên kết giữa các ngành nghề và nổi bật tầm quan trọng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và ảnh hưởng của nó.
Câu hỏi (trang 87 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Trong mục 2, chủ yếu người viết sắp xếp thông tin theo cách nào?
Trả lời:
Người viết sắp xếp thông tin theo trật tự về ba lĩnh vực trụ cột cơ bản trong sự phát triển của cuộc cách mạng 4.0: công nghệ sinh học, vật lý và kỹ thuật số.
Câu hỏi (trang 87 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Các dữ liệu, thông tin ở đây có tác dụng gì?
Trả lời:
Các dữ liệu, thông tin nhằm cung cấp bằng chứng cụ thể cho những thành tựu mà từng lĩnh vực đã đạt được hoặc đang tập trung nghiên cứu. Qua đó thu hút và thuyết phục người đọc.
Câu hỏi (trang 88 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Chú ý cách trình bày và các phương thức biểu đạt ở mục 3
Trả lời:
- Cách trình bày: Tác giả đưa ra hai luận điểm rõ ràng về sự tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, cụ thể là những thuận lợi và khó khăn, thách thức.
- Phương thức biểu đạt chính được sử dụng là phương thức thuyết minh. Tác giả nêu ra cụ thể những thuận lợi và khó khăn của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
Câu hỏi (trang 89 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Tiêu đề và nội dung mục 4 có liên quan như thế nào với nhan đề của văn bản?
Trả lời:
Tiêu đề và nội dung mục 4 liên quan đến một phần của nhan đề văn bản, đó là “vai trò của trí thức khoa học – công nghệ”
Câu hỏi (trang 89 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Những câu văn nào trong đoạn văn này nêu lên thái độ, quan điểm của tác giả?
Trả lời:
- “tri thức luôn là nền tảng tiến bộ xã hội và đội ngũ trí thức luôn là lực lượng nòng cốt sáng tạo và truyền bá tri thức.”
- “Nhiều thế hệ trí thức, nhiều nhà trí thức đã trở thành những tấm gương sáng ngời về yêu nước, thương dân, hết lòng vì nước vì dân”
- “xây dựng đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu của cách mạng khoa học – công nghệ, thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế là quan trọng và cấp thiết, nhất là trong bối cảnh tác động của cách mạng công nghiệp 4.0”
Câu hỏi (trang 89 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Thông tin trong dấu ngoặc kép được trích dẫn từ đâu? Việc trích dẫn thông tin đó có tác dụng gì?
Trả lời:
- “Hiền tài là nguyên khí quốc gia” là câu trong Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất niên hiệu Đại Báo thứ ba của Thân Nhân Trung (1418 – 1499)
- Tác dụng: Nhấn mạnh vai trò của giới trí thức đối với sự phát triển của quốc gia, đất nước. Hiền tài – giới trí thức chính là khí chất ban đầu làm nên sự sống còn và phát triển của đất nước, có quan hệ lớn đến sự thịnh, suy của đất nước.
Câu hỏi (trang 90 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Nội dung chính của đoạn cuối văn bản là gì?
Trả lời:
Đoạn cuối văn bản mang giá trị kết luận, đằng sau những thuận lợi và khó khăn ấy chính là sứ mệnh định hướng và dẫn dắt xã hội thích ứng với cách mạng công nghiệp 4.0 và nắm bắt tốt những cơ hội mà nó mang lại để đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1 (trang 90 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Nêu những nội dung lớn của văn bản. Các nội dung ấy phù hợp với nhan đề của bài viết như thế nào?
Trả lời:
- Nội dung lớn của văn bản
+ Nhận diện cách mạng công nghiệp 4.0
+ Sự phát triển của cách mạng công nghiệp 4.0
+ Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 ở Việt Nam
+ Vai trò của đội ngũ tri thức khoa học – công nghệ trong cách mạng công nghiệp 4.0
- Những nội dung này chính là những luận điểm, lí lẽ bổ trợ và làm sáng tỏ nhan đề bài viết.
Câu 2 (trang 91 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Tóm tắt nội dung của văn bản Cách mạng công nghiệp 4.0 và vai trò của trí thức khoa học – công nghệ bằng một đoạn văn (khoảng 10 – 12 dòng). Chỉ ra sự mạch lạc của văn bản.
Trả lời:
- Tóm tắt nội dung của văn bản:
Cách mạng công nghiệp 4.0 và vai trò của trí thức khoa học – công nghệ đã đưa đến cho độc giả nhiều kiến thức về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Đầu tiên, tác giả nhận diện của cuộc cách mạng để hiểu rõ hơn về đối tượng hướng đến. Tác giả nêu ra từng thời gian cụ thể của từng cuộc cách mạng công nghiệp trước đây và tính chất của nó. Sau đó, tác giả chỉ ra sự phát triển của cách mạng công nghiệp 4.0 trên 3 lĩnh vực lớn là công nghệ sinh học, vật lý và kĩ thuật số. Từ sự phát triển của nó, tác giả nếu những tác động thuận lợi cũng như khó khăn mà cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 mang lại. Cuối cùng là vai trò của đội ngũ trí thức khoa học công nghệ trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
- Sự mạch lạc của văn bản thể hiện:
+ Các luận điểm và hệ thống lí lẽ, dẫn chứng được thể hiện rõ ràng trong văn bản.
+ Hệ thống luận điểm được sắp xếp theo trật tự hợp lý, đi từ việc nhận diện đối tượng, sự phát triển, sự tác động và cuối cùng là sứ mệnh vai trò của đội ngũ trí thức khoa học công nghệ trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
+ Tất cả nội dung đều hướng đến làm sáng tỏ nhan đề - mục đích của bài viết mà không lan man hay xa rời.
Câu 3 (trang 91 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Chỉ ra và nêu tác dụng của việc sử dụng kết hợp nhiều phương thức biểu đạt và cách trình bày thông tin của tác giả trong bài viết.
Trả lời:
- Các phương thức biểu đạt: Nghị luận, thuyết minh, biểu cảm
- Tác dụng:
+ Phương thức nghị luận và thuyết minh giúp việc triển khai, trình bày các luận điểm, luận cứ trở nên cụ thể rõ ràng và sống động hơn.
+ Yếu tố biểu cảm giúp tăng hiệu quả biểu đạt, giúp câu văn có khả năng truyền cảm, tăng sức thuyết phục cho văn bản.
- Cách trình bày thông tin: Rõ ràng, mạch lạc với các đề mục được ghi ra rõ ràng. Hệ thống luận cứ và dẫn chứng sắp xếp trật tự, giúp người đọc dễ dàng nắm được thông tin mà văn bản muốn truyền đạt và tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các thông tin.
Câu 4 (trang 91 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Những dữ liệu ở các mục 1, 2, 3 là dữ liệu sơ cấp hay thứ cấp? Độ tin cậy của các thông tin, dữ liệu ở các mục này như thế nào? Các thông tin, dữ liệu ấy có tác dụng gì trong việc thể hiện nội dung chính của văn bản?
Trả lời:
- Những dữ liệu ở các mục 1, 2, 3 là dữ liệu sơ cấp bởi các dữ liệu chủ yếu được thu thập từ Sách, báo, internet hay trong các bài nghiên cứu thử nghiệm
- Độ tin cậy của các thông tin, dữ liệu ở các mục này đáng tin cậy. Tác giả đã cập nhật các thông tin mới, chuẩn xác với xu thế của thời đại, các thông tin có tính thời sự và chưa bị lạc hậu.
- Tác dụng: Các thông tin, dữ liệu đưa đến cái nhìn cụ thể hơn, cung cấp dẫn chứng cho các luận điểm nêu trên, tăng thêm sức thuyết phục và tính rõ ràng trong việc thể hiện nội dung chính của văn bản.
Câu 5 (trang 91 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Tác giả đã thể hiện quan điểm, thái độ như thế nào về vai trò của đội ngũ trí thức khoa học – công nghệ trong cách mạng công nghiệp 4.0? Em có nhận xét gì về quan điểm, thái độ ấy?
Trả lời:
- Quan điểm, thái độ:
+ Tác giả cho rằng “đội ngũ trí thức luôn là lực lượng nòng cốt sáng tạo và truyền bá tri thức.” Vì vậy, theo quan điểm của tác giả đội ngũ trí thức khoa học – công nghệ giữ một vai trò vô cùng quan trong và thiết yếu, đưa đến ảnh hưởng quyết định trong cách mạng công nghiệp 4.0,
+ Đối với tác giả, việc xây dựng đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu của cách mạng khoa học công nghệ là vô cùng quan trọng và cấp thiết.
+ Tác giả mang thái độ tự hào trước nhiều nhà trí thức đã trở thành những tấm gương sáng ngời về yêu nước, thương dân, hết lòng vì nước vì dân. Thái độ trân trọng, đề cao giá trị của đội ngũ trí thức khoa học – công nghệ.
- Nhận xét: Đó là một quan điểm hết sức đúng đắn, trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra với tốc độ nhanh chóng, chúng ta hiểu rõ giá trị của giới trí thức, qua đó cần cấp thiết đào tạo đội ngũ trí thức khoa học – công nghệ, nhằm nhanh chóng đáp ứng yêu cầu thời đại.
Câu 6 (trang 91 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Văn bản đưa đến cho em những hiểu biết mới mẻ nào về cách mạng công nghiệp 4.0 và vai trò của trí thức khoa học – công nghệ? Theo em, thế hệ trẻ của Việt Nam cần làm những gì để nắm bắt được những cơ hội mà cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 mang lại?
Trả lời:
- Những hiểu biết mới mẻ:
+ Cách mạng công nghiệp 4.0 là sự hình thành thế giới số (thế giới ảo), vốn dĩ là sự phản ánh phức tạp và sinh động thế giới vật lý (thế giới thực)
+ Cách mạng công nghiệp (4.0) phát triển dựa trên ba trụ cột cơ bản: công nghệ sinh học, vật lý và kỹ thuật số
+ Giá trị của đội ngũ trí thức khoa học – công nghệ. Đội ngũ trí thức luôn là lực lượng nòng cốt sáng tạo và truyền bá tri thức
- Thế hệ trẻ của Việt Nam :
+ Học tập, rèn luyện, hăng hái nghiên cứu khoa học kỹ thuật, tích cực đóng góp chất xám vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
+ Nhanh nhạy nắm bắt, làm chủ công nghệ và tạo ra những sản phẩm phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
+ Hiểu rõ sứ mệnh và thực thi trách nhiệm của mình để có thể nắm bắt được những cơ hội mà cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 mang lại.