Soạn bài Nhật kí trong tù: Ngắm trăng, Lai Tân - Cánh diều
Haylamdo soạn bài Nhật kí trong tù: Ngắm trăng, Lai Tân Ngữ văn lớp 12 Cánh diều sẽ giúp học sinh trả lời câu hỏi từ đó dễ dàng soạn văn 12.
Soạn bài Nhật kí trong tù: Ngắm trăng, Lai Tân - Cánh diều
1. Chuẩn bị
Yêu cầu (trang 17 sgk Ngữ văn 12 Tập 2):
- Khi đọc các bài thơ trong tập Nhật kí trong tù, các em cần chú ý:
+ Nhận biết được thể thơ.
+ Đọc kĩ bản dịch nghĩa và chú thích để hiểu rõ nghĩa của bài thơ.
+ So sánh bản dịch nghĩa và bản dịch thơ để thấy điểm khác biệt.
+ Nhận biết và phân tích giá trị bài thơ chủ yếu dựa vào bản dịch nghĩa.
- Tìm đọc một số bài phân tích về tập thơ Nhật kí trong tù và các bài Ngắm trăng, Lai Tân.
- Đọc nội dung sau đây để hiểu về hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm:
Ngày 28-1-1941, sau ba mươi năm hoạt động ở nước ngoài, Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng giải phóng dân tộc. Ngày 13-8-1942, Nguyễn Ái Quốc – lúc này lấy tên là Hồ Chí Minh – lên đường đi Trung Quốc với danh nghĩa đại biểu của Việt Nam Độc lập Đồng minh Hội) để tranh thủ sự viện trợ của thế giới. Sau nửa tháng đi bộ, ngày 27-8-1942, vừa tới xã Túc Vinh, một thị trấn thuộc huyện Đức Bảo, tỉnh Quảng Tây, Người bị bọn hương cảnh Trung Quốc bắt giữ vì bị tình nghi là “Hán gian”. Chính quyền Tưởng Giới Thạch giam cầm và đày đoạ Người trong mười ba tháng, giải qua giải lại gần mười tám nhà giam của mười ba huyện. Trong điều kiện bị giam cầm, chờ đợi ngày được trả lại tự do, Hồ Chí Minh đã làm thơ để ghi lại những ngày tháng trong tù ngục, đồng thời thể hiện ý chí và bày tỏ nỗi lòng của mình. Đến ngày 10-9-1943, Người được trả tự do và tập nhật kí kết thúc. Hai bài thơ Ngắm trăng và Lai Tân dưới đây được trích từ tập Nhật kí trong tù.
Trả lời:
- Thể thơ: Thất ngôn tứ tuyệt
- So sánh bản dịch nghĩa và bản dịch thơ :
* Ngắm trăng :
+ Câu thơ thứ hai, bản dịch nghĩa là “Trước cảnh đêm nay biết làm thế nào?" trong bản dịch thơ được thay thế bằng cụm từ “khó hững hờ”. Điều đó đã làm giảm đi sự xao xuyến, bối rối trong tâm hồn nhà thơ trước cảnh đêm trăng.
+ Câu thơ thứ 3, ở bản dịch nghĩa là “Người hướng ra trước song ngắm trăng sáng”, miêu tả hình ảnh con người hướng tới ánh trăng hay cũng chính là những điều tốt đẹp, là khao khát tự do. Tuy nhiên ở bản dịch thơ chưa làm rõ được ý này.
* Lai Tân :
+ Câu thơ đầu, trong bản dịch nghĩa là “ngày ngày đánh bạc” được thay thế bằng chữ “chuyên” trong bản dịch thơ. Tuy gần như đồng nghĩa, đều chỉ một hành động được lặp lại thường xuyên, nhưng mất giảm tính chất thường xuyên và tính châm biếm trong câu thơ.
+ Câu thơ thứ hai: Bản dịch nghĩa là “làm việc công” có sự khác nhau với bản dịch thơ là “làm công việc”. Điều đó làm giảm đi tính cụ thể là tính châm biếm cho câu văn.
- Giá trị bài thơ :
+ Ngắm trăng: Bài thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên sâu sắc của Bác. Dẫu trong cảnh tù đày, tay xích, chân cùm nơi ngục lạnh nhưng Người vẫn thanh thản ngắm ánh trăng soi. Qua đó thể hiện phong thái ung dung, tinh thần bất khuất và khát vọng tự do của Người.
+ Lai Tân: Là tiếng cười chua chát trước hiện thực ở xã hội Trung Quốc bấy giờ, bài thơ là tiếng cười châm biếm chính quyền Trung Quốc dưới thời Tưởng Giới Thạch, ban trưởng thì đánh bạc, cảnh trưởng thì tham ô.
- Một số bài phân tích về tập thơ Nhật kí trong tù và các bài Ngắm trăng, Lai Tân:
+ Tinh thần nhân đạo trong “Nhật ký trong tù” của Hồ Chí Minh (Báo Tin tức, PGS, TS. Lê Văn Toan)
+ Bài thơ “Ngắm trăng” (Hồ Chí Minh): Tâm hồn người cộng sản vĩ đại ( Báo Giáo dục và Thời đại, Dương Thị Huyên )
+ Bình giảng bài thơ Lai Tân trong Nhật kí trong tù của Hồ Chí Minh (Vanhay.vn)
2. Đọc hiểu
Ngắm trăng
(Vọng nguyệt)
* Nội dung chính: Bài thơ kể về việc Bác ngắm trăng trong hoàn cảnh bị tù đày tại một nhà giam ở Trung Quốc. Tuy nhiên, trong điều kiện ngục tối lạnh lẽo ấy, với tình yêu thiên nhiên sâu sắc, ánh trăng và nhà thơ đều hướng về nhau, giao hòa với nhau.
*Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu hỏi (trang 18 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Phần Dịch nghĩa có gì giống và khác với phần Dịch thơ ?
Trả lời:
- Giống nhau: Về cơ bản các câu thơ đều mang nghĩa gần giống nhau hoặc giống nhau (câu 1). Hai bản dịch đều truyền đạt được tinh thần cốt lõi của bài thơ, đó là ý chí mạnh mẽ, lòng yêu nước, khao khát tự do trong tác giả.
- Khác nhau :
+ Thể thơ: Phần dịch thơ viết theo thể thất ngôn tứ tuyệt; phần dịch nghĩa không có cấu trúc cụ thể
+ Câu thơ thứ hai, bản dịch nghĩa là “Trước cảnh đêm nay biết làm thế nào?" trong bản dịch thơ được thay thế bằng cụm từ “khó hững hờ”. Điều đó đã làm giảm đi sự xao xuyến, bối rối trong tâm hồn nhà thơ trước cảnh đêm trăng.
+ Câu thơ thứ 3, ở bản dịch nghĩa là “Người hướng ra trước song ngắm trăng sáng”, miêu tả hình ảnh con người hướng tới ánh trăng hay cũng chính là những điều tốt đẹp, là khao khát tự do. Tuy nhiên ở bản dịch thơ chưa làm rõ được ý này.
Câu hỏi (trang 18 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Chú ý tác dụng của phép nhân hóa.
Trả lời:
- Phép nhân hóa: Nguyệt tòng song khích (Trăng nhòm khe cửa)
- Tác dụng:
+ Tăng giá trị biểu cảm, câu văn trở nên sinh động hơn. Hình ảnh ánh trăng như được thổi hồn, trở thành một con người có tình cảm và đầy sự đồng cảm.
+ Trăng được nhân hóa đã trở thành kẻ tâm giao, tri kỉ của nhà thơ. Trăng nhìn người, người nhìn trăng, vào phút giây giao cảm thiêng liêng ấy, hai tâm hồn đã giao hòa vào nhau.
+ Thể hiện tình yêu thiên nhiên và sức mạnh tâm hồn, ý chí mạnh mẽ của nhà thơ
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1 (trang 19 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Bài thơ Ngắm trăng được sáng tác trong hoàn cảnh nào? Hoàn cảnh ấy có ý nghĩa gì đối với việc tìm hiểu bài thơ?
Trả lời:
- Hoàn cảnh sáng tác: Tháng 8 năm 1942, Hồ Chí Minh từ Pác Pó (Cao Bằng) bí mật lên đường sang Trung Quốc để tranh thủ sự viện trợ của quốc tế cho cách mạng Việt Nam nhưng bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giữ. Bài thơ "Ngắm trăng" được Bác viết vào trong hoàn cảnh ngục tù, là bài thơ số 20 của tập thơ Nhật kí trong tù.
- Ý nghĩa: Cung cấp thông tin về bối cảnh để hiểu rõ hơn về không gian và thời gian cũng như tâm trạng của tác giả. Bài thơ được sáng tác trong lúc Bác đang khao khát giành lại độc lập cho dân tộc, trong không gian hầm ngục đem tối, lạnh lẽo.
Câu 2 (trang 19 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Nhận biết nghĩa của một số yếu tố Hán Việt thông dụng có trong phần Phiên âm (ngục, trung, vô, tửu, hoa, nhân, hướng, song, tiền, khán, minh, nguyệt, thi, gia), từ đó đối chiếu với các phần Dịch nghĩa và Dịch thơ để nhận xét về bản dịch thơ.
Trả lời:
- Một số yếu tố Hán Việt:
+ Ngục : Nhà tù, nơi giam giữ
+ Trung: Chỉ ở phía trong
+ Vô: không
+ Tửu: rượu
+ Hoa: bông hoa
+ Nhân: người
+ Hướng: Phương hướng/ hướng về
+ Song: song sắt
+ Tiền: phía trước
+ Khán: Nhìn/ ngắm / xem
+ Minh: Sáng
+ Nguyệt: Trăng
+ Thi gia: nhà thơ
- So sánh phiên âm với dịch nghĩa: Dịch sát nghĩa với nguyên tác
- So sánh phiên âm với dịch thơ:
+ Đảm bảo về mặt thể loại.
+ Một số chỗ dịch thơ chưa sát. Ở câu 4, nguyên tác có “nhân hướng song tiền” và “minh nguyệt”, nhưng ở phần dịch thơ chưa thể hiện được.
- Nhận xét bản Dịch thơ:
+ Thể loại: Vẫn giữ nguyên thể loại của bài thơ.
+ Nghĩa của câu: bản dịch thơ khá sát nghĩa, có một số chỗ dịch thơ chưa sát, làm thay đổi sắc thái và ý nghĩa của câu thơ.
Câu 3 (trang 19 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Hai dòng thơ đầu nêu lên bối cảnh, tâm trạng gì của người tù? Tâm trạng ấy cho thấy tác giả là người như thế nào? (Chú ý phần Dịch nghĩa của hai dòng thơ đầu; giọng điệu ở dòng thơ thứ hai: Đối thử lương tiêu nại nhược hà? của phần Phiên âm)
Trả lời:
- Bối cảnh: Cảnh nhà tù khắc nghiệt, thiếu thốn "không rượu cũng không hoa", không có đủ đầy những điều kiện để thi nhân có thể thả hồn mình.
- Tâm trạng: cảm thấy xôn xao và cả một chút bối rối trong lòng khi đứng trước cảnh đẹp.
- Qua tâm trạng ấy đã bộc lộ rõ chất nghệ sĩ đích thực trong tâm hồn Hồ Chí Minh. Thể xác bị cầm tù nhưng không thể giam giữ tâm hồn Bác. Thể hiện tình yêu của Bác đối với thiên nhiên và một tinh thần mạnh mẽ không bị khuất phục bởi cái xấu, cái ác.
Câu 4 (trang 19 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Phân tích vẻ đẹp nội dung và hình thức của hai dòng thơ cuối.
Trả lời:
- Nội dung:
+ Hai câu thơ cuối đã thể hiện sức mạnh tinh thần kì diệu, phong thái ung dung của người chiến sĩ cách mạng.
+ Khoảnh khắc người và trăng đều hướng về nhau trở thành giây phút thăng hoa tỏa sáng trong tâm hồn nhà thơ, cho thấy sự giao thoa giữa con người và thiên nhiên. Qua đó, thể hiện cốt cách thanh cao vượt khỏi tù đày, hướng về tương lai.
- Hình thức:
+ Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt, câu 3 đối với câu 4: nhân – nguyệt; hướng – tòng; minh nguyệt –thi gia. Làm nổi bật mối quan hệ tri kỉ giữa người và trăng, khẳng định vẻ đẹp tâm hồn nhà thơ.
+ Biện pháp nhân hoá “nguyệt tòng song khích khán thi gia”- thể hiện trăng cũng giống như con người, có sự đồng cảm, trở thành một người bạn tri âm tri kỉ với nhà thơ.
Câu 5 (trang 19 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Theo em, bài thơ thể hiện đặc điểm gì trong phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh?
Trả lời:
- Bài thơ thể hiện đặc điểm thơ ca của Hồ Chí Minh :
+ Người luôn sử dụng những từ ngữ ngắn gọn, hàm súc nhưng giàu sức gợi.
+ Nhà thơ đã sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt giản dị, với bố cục và ngôn ngữ rõ ràng.
+ Hình ảnh thơ trong sáng, đẹp đẽ.
+ Bài thơ có sự xen kẽ giữa màu sắc cổ điển và hiện đại.
Câu 6 (trang 19 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Em thích nhất dòng thơ hoặc hình ảnh nào trong bài thơ Ngắm trăng? Vì sao?
Trả lời:
Em thích nhất dòng thơ “Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ”. Bởi lẽ cả câu thơ sáng lên tâm hồn của người chiến sĩ cộng sản. Ngay giữa chốn lao tù tăm tối người tù tay bị xích, thân thể bị đọa đày nơi ngục lạnh nhưng vẫn mang tâm trạng thanh thản thưởng thức vẻ đẹp của một đêm trăng sáng. Bốn bức tường giam chật hẹp không ngăn được dòng cảm xúc mênh mông. Bác thả hồn theo ánh trăng và gửi gắm vào đó khát vọng tự do, ấy là tự do cho bản thân và tự do cho cả dân tộc.
Lai Tân
* Nội dung chính: Bài thơ kể về những điều Hồ Chí Minh đã nhìn thấy trong quá trình bị giam giữ ở Trung Quốc. Qua đó, phản ánh hiện thực ở xã hội Trung Quốc lúc bấy giờ, là lời vạch trần chính quyền Trung Quốc dưới thời Tưởng Giới Thạch, ban trưởng thì đánh bạc, cảnh trưởng thì tham ô.
* Trả lời câu hỏi giữa bài:
Câu hỏi (trang 19 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Phần Phiên âm có yếu tố Hán Việt nào quen thuộc ?
Trả lời:
-Yếu tố Hán Việt quen thuộc:
+ Giam: nhà giam
+ Trưởng: lớn, lớn tuổi, đứng đầu ;
+ Đăng: đèn
+ Thái bình: yên ổn, không loạn lạc
Câu hỏi (trang 19 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Phần Dịch nghĩa có những từ nào dùng đúng như Phiên âm
Trả lời:
- Ban trưởng
- Cảnh trưởng
- Huyện trưởng
- Lai Tân
- Thái bình
Câu hỏi (trang 19 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Chú ý nghĩa của chữ “chong đèn”.
Trả lời:
Nghĩa của chữ “chong đèn” là đốt đèn, ở đây là đốt bàn đèn để hút thuốc phiện
* Trả lời câu hỏi cuối bài:
Câu 1 (trang 20 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Nhận biết và nêu lên một số đặc điểm thể loại của bài thơ Lai Tân.
Trả lời:
- Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.
- Đặc điểm:
+ Hình thức: Có 4 câu thơ, mỗi câu có 7 chữ
+ Luật bằng trắc: Nếu tiếng thứ hai của câu một là tiếng thanh bằng thì bài thơ làm theo luật bằng.
+ Gieo vần: Những câu thơ 1, 2, 4 hoặc chỉ các câu 2, 4 phải hiệp vần với nhau ở chữ cuối.
Câu 2 (trang 20 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Bài thơ viết về sự việc gì? Bộ máy chính quyền của vùng đất Lai Tân (Trung Quốc) hiện lên như thế nào?
Trả lời:
- Bài thơ viết về cảnh tượng nhà lao nơi Bác bị giam cầm ở Trung Quốc.
- Bộ máy chính quyền của vùng đất Lai Tân (Trung Quốc) hiện lên thối nát và bê tha: Ban trưởng nhà lao chuyên tổ chức đánh bạc; cảnh trưởng kiếm ăn, thu tiền từ việc giải người, ăn hối lộ; huyện trưởng thì hút thuốc phiện.
Câu 3 (trang 20 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Phân tích kết cấu của bài thơ (Gợi ý: chú ý ba dòng đầu so với dòng kết bài và chỉ ra mối quan hệ của chúng, từ đó nêu nhận xét về tứ thơ của bài Lai Tân).
Trả lời:
- Kết cấu: Chia 2 phần – 3 câu đầu và câu thơ cuối.
+ Ba câu đầu kể lại hiện thực giới quan lại ở Trung Quốc lúc bấy giờ, mỗi câu đại diện cho một bậc quan, tương ứng là ban trưởng, cảnh trưởng và huyện trưởng. + Câu cuối thể hiện lời bình luận, đánh giá của nhà thơ.
- Mối quan hệ giữa hai phần thơ: Hai phần có mối quan hệ chặt chẽ, nếu phần cuối là nhận định, đánh giá cá nhân thì phần trên kể về sự việc, là lí lẽ cho bình luận đó.
- Nhận xét: Tứ thơ của bài Lai Tân tuy mới lạ, độc đáo nhưng vẫn rất cân đối, thể hiện sự sáng tạo mới mẻ của tác giả.
(Bài thơ thất ngôn tứ tuyệt thông thường được chia làm 2 phần, 2 câu đầu – 2 câu sau, hoặc chia làm 4 phần – đề, thực, luận, kết)
Câu 4 (trang 20 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Màu sắc châm biếm, mỉa mai hóm hỉnh của tác giả được thể hiện trong bài thơ như thế nào?
Trả lời:
- Màu sắc châm biếm, mỉa mai hóm hỉnh trong bài thơ :
+ Hình ảnh chong đèn, huyện trưởng làm công việc, vốn là hình ảnh một người huyện trưởng cần mẫn, chăm chỉ xử lý công việc, giúp ích cho đất nước. Nhưng thực chất, tác giả đang ngụ ý rằng đây là đốt bàn đèn để hút thuốc phiện – một hành động trái ngược, tiêu tốn của cải, hại nước, hại dân.
- Câu thơ cuối Trời đất Lai Tân vẫn thái bình. Câu thơ ngụ ý rằng dù bề ngoài có vẻ yên bình, nhưng thực tế bên trong lại là một thế giới đen tối và tiêu cực. Lời nhận xét này nhấn mạnh sự đối lập giữa hình ảnh bình yên và thực tế, ẩn sau những từ ngữ này là sự mỉa mai và phê phán về hiện thực xã hội lúc bấy giờ.
Câu 5 (trang 20 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Bài thơ Lai Tân và bài thơ Ngắm trăng có những điểm giống và khác nhau như thế nào (so sánh về hình thức và nội dung hai bài thơ)?
Trả lời:
- Về hình thức :
+ Hai bài thơ đều sử dụng thể thơ thất ngôn tứ tuyệt với bút pháp giản dị, tự nhiên mà hàm súc.
+ Đều có sự kết hợp giữa trữ tình và hiện thực. Nếu ở bài thơ “Lai Tân”, bút pháp tả thực và trào phúng kết hợp để vẽ nên bức tranh về chế độ thối nát ở Trung Quốc lúc bấy giờ, thì ở bài “Ngắm trăng”, chất hiện thực được thể hiện ở hoàn cảnh ngục tù thiếu thốn“không rượu cũng không hoa”, kết hợp với chất trữ tình thể hiện qua ánh trăng sáng và sự hòa quyện đồng điệu giữa tâm hồn con người với thiên nhiên.
- Về nội dung:
+ Hoàn cảnh sáng tác: Đều được sáng tác trong hoàn cảnh vô cùng khó khăn, khắc nghiệt và thiếu thốn, đó là nơi chốn ngục tù.
+ Cả hai bài thơ đều thể hiện một nỗi đắng cay, chua xót trong lòng nhà thơ. Tuy nhiên, nếu ở “Ngắm trăng”, Bác mang nỗi cay đắng, bất bình vì bị tước mất quyền tự do một cách vô lý, thì ở “Lai Tân”, Người mang một cảm xúc chua xót trước thực tế giai cấp thống trị thối nát hoành hành.
Câu 6 (trang 20 sgk Ngữ văn 12 Tập 2): Tập thơ Nhật kí trong tù thể hiện rất rõ tinh thần “Nay ở trong thơ nên có thép". So sánh “chất thép” ở bài thơ Lai Tân với bài thơ Ngắm trăng.
Trả lời:
- Ở bài Lai Tân: Chất “thép” của bài thơ nằm ở lời thơ nhẹ nhàng mà sức chiến đấu quyết liệt, lời lẽ thâm thúy, sâu cay. Câu thơ cuối cho ta thấy, dường như tình trạng thối nát vô trách nhiệm của bọn quan lại ở Lai Tân là chuyện bình thường. Điều đó như một đòn đả kích đến bộ mặt của giai cấp cầm quyền Trung Quốc dưới thời Tưởng Giới Thạch.
- Ở bài Ngắm trăng: Chất “thép” của bài thơ nằm trong tâm hồn người chiến sĩ, đó là sức mạnh kiên cường, bền bỉ, lạc quan của Người. Dẫu trong điều kiện, hoàn cảnh khó khăn, gian khổ, Bác vẫn luôn giữ một phong thái thanh cao, hướng về ánh sáng, về khát vọng tự do, về những thứ tốt đẹp trong cuộc đời.