Câu hỏi ôn tập bài Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất chọn lọc - Ngữ văn lớp 7


Câu hỏi ôn tập bài Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất chọn lọc

Trọn bộ câu hỏi ôn tập về bài Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất Ngữ văn lớp 7 chọn lọc, cực hay. Với bộ câu hỏi bài Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất này, học sinh sẽ ôn tập, nắm vững kiến thức môn Ngữ văn 7 để đạt điểm cao trong các bài thi môn Ngữ văn 7.

Câu hỏi ôn tập bài Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất chọn lọc - Ngữ văn lớp 7

Câu hỏi: Có thể chia 8 câu tục ngữ trong bài “Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất” thành mấy nhóm? Mỗi nhóm gồm những câu nào? Gọi tên từng nhóm đó?

Trả lời:

Có thể chia những câu tục ngữ thành hai nhóm:

- Nhóm 1 bao gồm những câu tục ngữ số 1,2, 3, 4

- Nhóm 2 bao gồm những câu tục ngữ số 5, 6, 7, 8

Nội dung chính của từng nhóm câu tục ngữ là:

- Nhóm 1: Nhóm những câu tục ngữ nói về thiên nhiên

- Nhóm 2: Nhóm những câu câu tục ngữ nói về kinh nghiệm lao động sản xuất

Câu hỏi: Giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của “Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất”.

Trả lời:

Giá trị nội dung:

- Những câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất đã phản ánh, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu của nhân dân trong việc quan sát các hiện tượng thiên nhiên và trong lao động sản xuất. Những kinh nghiệm ấy là “túi khôn” của nhân dân nhưng chỉ có tính chất tương đối chính xã vì không ít kinh nghiệm được tổng kết chủ yếu dựa vào quan sát.

Giá trị nghệ thuật:

- Lối nói ngắn gọn, có vần, có nhịp

- Giàu hình ảnh, lập luận chặt chẽ

- Các về thường đối xứng nhau cả về hình thức lẫn nội dung

Câu hỏi: Giá trị kinh nghiệm mà các câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất thể hiện là gì?

Trả lời:

Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.

● Giá trị kinh nghiệm: Câu tục ngữ giúp người dân lao động có thể chủ động sắp xếp công việc cày cấy, sản xuất phù hợp với thời gian từng mùa.

Mau sao thi nắng, vắng sao thì mưa.

● Giá trị kinh nghiệm: Giúp cho người nông dân dự đoán được thời tiết ngày hôm sau để chủ động trong việc gieo trồng, gặt hái, cày bừa..

Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ.

● Giá trị kinh nghiệm: Giúp người dân phòng chống được giông bão, giảm thiểu thiệt hại. Nhắc nhở ý thức phòng chống bão lụt.

Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt.

● Giá trị kinh nghiệm: Từ hiện tượng tự nhiên đó giúp cho ta chủ động ý thức phòng chống lũ lụt để bảo vệ mùa màng, tài sản và tính mạng của con người.

Tấc đất tấc vàng.

● Giá trị của kinh nghiệm: Câu tục ngữ nhắc nhở con người nâng cao ý thức vào việc bảo vệ đất đai đồng thời nêu cao ý thức về việc cải tạo đất.

Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền.

● Giá trị kinh nghiệm: Giúp con người nêu cao ý thức về việc bảo vệ, khai thác có hiệu quả các điều kiện tự nhiên để tạo ra của cải vật chất.

Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống.

● Giá trị của kinh nghiệm: Giúp người dân thấy rõ tầm quan trọng trong từng yếu tố để nâng cao năng suất lao động. Điều này có ý nghĩa rất lớn với đất nước nông nghiệp như Việt Nam.

Nhất thì nhì thục

● Giá trị của kinh nghiệm: Câu tục ngữ đã đưa ra một kinh nghiệm quí báu trong sản xuất nông nghiệp. Nhắc nhở người dân gieo trồng đúng thời vụ, cày bừa kĩ càng trước khi gieo trồng.

Câu hỏi: Trình bày cơ sở thực tiễn nêu trong các câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất.

Trả lời:

Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối.

● Cơ sở thực tiễn: Dựa vào sự quan sát của nhân dân về thời gian ngày – đêm vào hai mùa trong năm.

Mau sao thi nắng, vắng sao thì mưa.

● Cơ sở thực tiễn: Đêm nhiều sao, trời không mây thì khả năng mưa ít xảy ra. Đêm ít sao do mây nhiều che khuất, mây nhiều tích mưa.

Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ.

● Cơ sở thực tiễn: Dựa trên hiện tượng tự nhiên đã xảy ra mà nhân dân đã quan sát và thấy ứng nghiệm.

Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt.

● Cơ sở thực tiễn: Loài kiến thường hay làm tổ ở dưới đất, chúng có cảm nhận rất tốt, dự cảm được sắp có lụt xảy ra chúng sẽ tìm cách bò lên chỗ cao.

Tấc đất tấc vàng.

● Cơ sở thực tiễn: Đất đai được dùng để sản xuất nông nghiệp, xây dựng nhà cửa, xây dựng đường giao thông, khu công nghiệp… phục vụ cho mọi hoạt động của đời sống con người. Mảnh đất nhỏ bằng một lượng vàng lớn. Đất quý ngang vàng (Bao nhiêu tấc đất, tấc vàng bấy nhiêu).

Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền.

● Cơ sở thực tiễn: Câu tục ngữ này không hoàn toàn chính xác bởi lẽ hiệu quả kinh tế của từng nghề còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố: giá cả, nhu cầu thị trường…và phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên từng địa phương (ví dụ: vùng miền núi thuận lợi cho làm vườn nhất nhưng không thuận lợi cho nuôi cá).

Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống.

● Cơ sở thực tiễn: Dựa trên cơ sở thực tế trồng lúa lâu đời của cha ông, nhân dân đã quan sát đúc kết nên kinh nghiệm đó..

Nhất thì nhì thục

● Cơ sở thực tiễn: Thông qua lao động sản xuất, ông cha ta đã thấy rõ tầm quan trọng của các yếu tố đó.

Câu hỏi: Những câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất có đặc điểm nào giống nhau về hình thức?

Trả lời:

Đặc điểm về hình thức nghệ thuật gì của tục ngữ:

- Ngắn gọn: Mỗi câu tục ngữ gồm số lượng từ không nhiều.

- Thường có vần, nhất là vần lưng: Hầu như câu tục ngữ nào cũng có vần lưng

- Các vế đối xứng nhau cả về hình thức và nội dung.

⇒ Tác dụng: Khiến câu tục ngữ ngắn gọn, dễ nhớ, gần gũi, đưa những kinh nghiệm mà ông cha tích lũy được lưu truyền từ thế hệ này đến thế hệ khác, là bài học kinh nghiệm quý báu trong lao động và sản xuất giúp thế hệ sau vận dụng vào thực tiễn.

Câu hỏi: Sưu tầm một số câu tục ngữ có nội dung phản ánh kinh nghiệm của nhân dân ta về các hiện tượng mưa, nắng, bão, lụt.

Trả lời:

"Chuồn chuồn bay thấp mưa ngập bờ ao,

Chuồn chuồn bay cao mưa rào lại tạnh"

Giải thích: Nếu thấy chuồn chuồn bay thấp thì trời mưa rất to, còn nếu chuồn chuồn bay cao thì chứng tỏ vừa có 1 cơn mưa rào đã tạnh

------

Cơn đằng đông, vừa trông vừa chạy,

Cơn đằng nam, vừa làm vừa ăn

Vàng mây thì gió, đỏ mây thì mưa.

------

Mây kéo xuống bể thì nắng chang chang

Mây kéo lên ngàn thì mưa như trút.

------

Mây xanh thì nắng, mây trắng thì mưa.

Câu hỏi: Viết đoạn văn giải thích cách hiểu của em qua câu tục ngữ: Nuôi lợn ăn cơm nằm, nuôi tằm ăn cơm đứng

Trả lời:

Nông nghiệp là ngành lao động cực nhọc, đòi hỏi người nông dân phải bỏ nhiều công sức chăm sóc, đặc biệt là trong chăn nuôi. Câu tục ngữ của cha ông ta đã tổng kết kinh nghiệm trong nuôi lợn và nuôi tằm: “Nuôi lợn ăn cơm nằm, nuôi tằm ăn cơm đứng”. Câu nói trên chỉ việc nuôi lờn nhàn nhã, người nuôi lợn không quá tất bật, hối hả nên có thời gian thảnh thơi ăn cơm. Còn nuôi tằm đòi hỏi nhiều công chăm sóc, người nuôi luôn phải túc trực bên nong tằm để thêm lá dâu. Đặc biệt vào thời kì tằm nhả tơ làm kén, nó ăn rất khỏe và nhanh. Vì vậy mà người nuôi bận bịu, không có cả thời gian ngồi ăn cơm thảnh thơi mà phải “ăn cơm đứng”. Có lẽ do công chăm sóc khó nhọc nên tơ tằm là loại vải có giá trị cao và được người dùng ưa thích. Qua câu tục ngữ, ta thêm thấu hiểu nỗi vất vả của các bác nông dân và trân trọng những sản phẩm nông nghiệp truyền thống của đất nước.

Xem thêm bộ câu hỏi theo bài học môn Ngữ văn lớp 7 chọn lọc, hay khác: