Soạn bài Ôn tập phần làm văn ngắn nhất


Soạn bài Ôn tập phần làm văn

Câu 1 (trang 151 sgk Văn 8 Tập 2):

- Văn bản cần có sự thống nhất vì nếu không có sự thống nhất văn bản sẽ có sự phân tán, không tập trung được vào vấn đề chính hoặc lảng sang vấn đề khác.

- Tính thống nhất về chủ đề của văn bản được thực hiện ở :

       + Nhan đề và các đề mục trong văn bản

       + Sự liên kết giữa các phần của văn bản.

       + Các từ ngữ trong văn bản.

Câu 2 (trang 151 sgk Văn 8 Tập 2): Viết đoạn văn

- Đoạn 1

Em rất thích đọc sách. Đọc sách đem lại cho con người bao lợi ích, vừa bổ sung kiến thức vừa giúp con người khám phá thế giới xung quanh. Mỗi tuần em thường dành ra ít nhất 3 tiếng để đọc sách. Những loại sách mà em yêu thích là sách văn học, sách khoa học. Mỗi loại đem lại cho em một sự hấp dẫn riêng. Em ước mơ sau này có thể mở một hiệu sách lớn hoặc một thư viện để đem sách đến gần hơn với mọi người.

- Đoạn 2

Mùa hè được bắt đầu với tiếng ve kêu, những hàng phượng vĩ đỏ rực, hay những cơn mưa rào mát lạnh không báo trước. Hè em sẽ được nghỉ học về quê thăm ông bà, đi thả diều, bắn chim cùng các em. Em còn nhớ những buổi tối ngồi trước sân ngắm sao trời và nghe bà kể chuyện, những chiều hè đi mò cua bắt cá với các bạn hàng xóm hay tập bơi ở ao. Mùa hè với em là mùa trải nghiệm. Với em, mùa hè thật hấp dẫn.

Câu 3 (trang 151 sgk Văn 8 Tập 2):

- Chúng ta cần tóm tắt văn bản tự sự vì:

       + Để lưu giữ và nhớ lại khi cần thiết

       + Để trình bày ngắn gọn cho người khác biết

       + Để trích dẫn, liên hệ trong những trường hợp cần thiết

- Muốn tóm tắt văn bản tự sự cần:

       + Đọc kĩ để hiểu đúng chủ đề của văn bản

       + Xác định nội dung chính cần tóm tắt

       + Sắp xếp nội dung theo một trình tự hợp lí

       + Viết thành văn bản tóm tắt.

Câu 4 (trang 151 sgk Văn 8 Tập 2): Tác dụng của việc viết văn bản tự sự kết hợp với miêu tả và biểu cảm:

- Giúp cho việc kể chuyện sinh động và sâu sắc hơn.

- Thể hiện được thái độ, tình cảm của người kể.

Câu 5 (trang 151 sgk Văn 8 Tập 2): Viết đoạn văn tự sự kết hợp với miêu tả, biểu cảm cần chú ý:

- Yếu tố tự sự là chính

- Yếu tố miêu tả và biểu cảm là phụ.

Câu 6 (trang 151 sgk Văn 8 Tập 2):

- Tính chất của văn bản thuyết minh:

       + Văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời sống nhằm cung cấp các tri thức về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân... của các sự vật và hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội cho con người bằng phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích.

       + Văn bản thuyết minh khác các loại văn bản khác chủ yếu ở tính chất thuyết minh, giới thiệu. Văn thuyết minh không nặng về kể chuyện như văn tự sự, không miêu tả chi tiết, tỉ mỉ như văn miêu tả, không biểu cảm mạnh mẽ như văn biểu cảm, cũng không lập luận, thuyết lí như văn nghị luận. Thuyết minh trình bày, giải thích, giới thiệu khách quan, xác thực, rõ ràng.

- Lợi ích của văn bản thuyết minh: Để cho người đọc, người nghe hiểu được rõ ràng về đối tượng được thuyết minh. Văn bản thuyết minh có độ chính xác cao.

- Các văn bản thuyết minh thường gặp trong đời sống hàng ngày:

       + Giới thiệu một loài hoa (hoa sen, hoa đào, hoa mai,..)

       + Giới thiệu một đồ dùng (cái ghế, cái bàn, …)

       + Giới thiệu một danh lam thắng cảnh (vịnh Hạ Long, Tràng An – Bái Đính,..)

       + Giới thiệu một tác phẩm văn học.

Câu 7 (trang 151 sgk Văn 8 Tập 2):

- Muốn làm tốt một bài văn thuyết minh:

       + Trước hết phải tìm hiểu kĩ về đối tượng cần thuyết minh bằng cách quan sát trực tiếp hoặc tìm hiểu qua sách báo, vô tuyến truyền hình hay các phương tiện thông tin đại chúng khác.

       + Xác định phạm vi kiến thức.

       + Lựa chọn phương pháp thuyết minh thích hợp.

- Một số phương pháp thuyết minh thường gặp:

       + Nêu định nghĩa, giải thích

       + Liệt kê

       + Nêu ví dụ

       + Dùng số liệu

       + So sánh

       + Phân loại phân tích

Câu 8 (trang 151 sgk Văn 8 Tập 2): Bố cục bài văn thuyết minh

- Mở bài: giới thiệu đối tượng cần thuyết minh

- Thân bài: Trình bày một cách chi tiết, cụ thể về các mặt như cấu tạo, đặc điểm, lợi ích, và những điểm nổi bật khác của đối tượng.

- Kết bài: Bày tỏ thái độ với đối tượng.

Câu 9 (trang 151 sgk Văn 8 Tập 2):

- Luận điểm trong bài văn nghị luận là những tư tưởng, quan điểm, chủ trương mà người viết nêu ra trong bài.

- Ví dụ về luận điểm: Luận điểm của Hịch tướng sĩ

       + Nêu những tấm gương trung thần nghĩa sĩ thời xưa và thời nay.

       + Nhắc nhở về việc hiện tình đất nước: giặc ngoại xâm đang đe dọa, sứ giặc nghênh ngang làm nhục quốc thể.

       + Bộc bạch nỗi niềm đau xót, trăn trở vì đất nước và lòng căm thù giặc đến sôi sục của vị chủ tướng.

       + Phê phán mạnh mẽ thái độ cầu an, thói ham vui chơi hưởng lạc, vô trách nhiệm trước hiện tình đất nước của các tướng sĩ và chỉ ra hậu quả của nó.

       + Nhắc nhở các tướng sĩ về những ân nghĩa của vị chủ tướng với họ để khơi dậy lòng trung thành của các tướng sĩ.

       + Nêu những việc cần thiết phải làm để có thế đánh thắng quân xâm lược.

- Tính chất của luận điểm:

       + Chính xác, rõ ràng, phù hợp với yêu cầu giải quyết vấn đề và đủ làm sáng tỏ vấn đề được ra.

       + Luận điểm là một hệ thống: có luận điểm chính và luận điểm phụ.

       + Các luận điểm vừa có sự liên kết chặt chẽ vừa có sự phân biệt với nhau và được sắp xếp theo một trật tự hợp lí.

Câu 10 (trang 151 sgk Văn 8 Tập 2):

- Văn nghị luận không phải chỉ cần đến yếu tố biểu cảm mà còn cần đến cả những yếu tố tự sự và miêu tả.

- Ví dụ: Trong bài văn tự sự kể chuyện về lão Hạc có đoạn miêu tả vẻ mặt đáng thương của lão Hạc sau khi bán con chó Vàng.

Câu 11 (trang 151 sgk Văn 8 Tập 2):

- Văn bản tường trình là văn bản dùng để trình bày thiệt hại hay mức độ trách nhiệm của người tường trình trong các sự việc xảy ra hậu quả cần phải xem xét.

- Văn bản thông báo là văn bản truyền đạt thông tin cụ thể của cơ quan, đoàn thể, người tổ chức để báo cho những người dưới quyền, thành viên đoàn thể, hoặc những ai quan tâm đến nội dung thông báo được biết để thực hiện hay tham giá.

* Những điểm giống và khác nhau của văn bản thông báo và văn bản tường trình:

- Giống nhau:

       + Đều là những văn bản hành chính.

       + Đều có nơi gửi (hoặc người gửi) và nơi nhận (hoặc người nhận)

- Khác nhau:

       + Mục đích:

      • Văn bản thông báo: nhằm truyền đạt thông tin

      • Văn bản tường trình: nhằm trình bày thiệt hại hay mức độ trách nhiệm của người tường trình

       + Cách viết: Văn bản thông báo có tên văn bản: thông báo, góc trái bên dưới văn bản thông báo ghi nơi nhận, góc trái bên trên ghi tên cơ quan, đoàn thể. Văn bản tường trình có tên là: tường trình,.. góc trái dưới và góc trái trên không có gì.

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 8 Tập 2 ngắn gọn, hay khác:

Mục lục Soạn văn 8 theo học kì:

Các bài soạn văn, soạn bài, giải bài tập được biên soạn bám sát nội dung sgk.