Giải sgk Tiếng Anh 12 Unit 1B Grammar - Friends Global
Haylamdo sưu tầm và biên soạn lời giải bài tập Tiếng Anh 12 Unit 1B Grammar trong Unit 1: Relationships sách Friends Global 12 (bộ sách Chân trời sáng tạo) hay, chi tiết giúp học sinh lớp 12 dễ dàng làm bài tập Tiếng Anh 12 Unit 1B.
Tiếng Anh 12 Unit 1B Grammar - Friends Global
1 (trang 14 Tiếng Anh 12 Friends Global): Read the text. Which is the best piece of advice, in your opinion? Do you disagree with any of the advice? (Đọc văn bản. Theo bạn, lời khuyên nào là tốt nhất? Bạn có không đồng ý với lời khuyên nào không?)
How to talk to teens – A parents’ guide
Wouldn’t it be great if parents and their teenagers got on all the time? Post your best advice for parents below.
Be calm and reasonable and treat me like an adult. Under no circumstances should you speak to me as if I’m still a small child. THAI AN, HA NOI
Not only should you avoid speaking down to me, you should also notice when I do things that are good! PETE, DEVON
Surely, part of being a teenager is being allowed to make mistakes. So it’s not a good idea to tell me off every time I get something wrong! ARI, SEOUL
If you’re worried about me, just talk to me - calmly! On no account should you get angry. I’m not likely to want to confide in you if you’re shouting! TOM, LONDON
Rarely do teens and their parents agree all the time, but you can still get on well even if you don’t always see eye to eye. The best advice to parents? Try not to argue! You may regret not being patient!
Gợi ý:
- In my opinion, the best piece of advice is to avoid speaking down to teens and notice and give praise to them when they do something good. This way mutual respect can be built between parents and children, and teens are also encouraged to make more achievements.
- I don’t disagree with any of the advice given, as they all highlight essential aspects of communication with teenagers.
Dịch:
- Theo tôi, lời khuyên tốt nhất đó là tránh việc nói xấu con trẻ cũng như để ý khen ngợi khi con làm được việc tốt. Bằng cách này có thể xây dựng được mối quan hệ tôn trọng lẫn nhau giữa bố mẹ và con cái. Các bạn trẻ cũng cảm thấy được khuyến khích, động viên để cố gắng đạt được nhiều thành tựu hơn.
- Tôi không phản đối lời khuyên nào vì chúng đều nêu bật những khía cạnh thiết yếu của việc giao tiếp với thanh thiếu niên.
Hướng dẫn dịch bài đọc:
Hướng dẫn cách nói chuyện với thanh thiếu niên dành cho cha mẹ
Còn gì bằng khi cha mẹ và con cái luôn hòa thuận. Hãy gửi lời khuyên của bạn cho cha mẹ dưới đây.
Bình tĩnh suy nghĩ và đối xử với con như với một người trưởng thành. Không nên nói chuyện với con mà coi con như trẻ nhỏ. THÁI AN, HÀ NỘI
Bố mẹ không nên nói xấu con và nên để ý khen ngợi khi con biểu hiện tốt! PETE, DEVON
Sai lầm là một phần của tuổi thiếu niên. Vì vậy bố mẹ không nên cứ chỉ trích con mỗi khi con làm sai điều gì! ARI, SEOUL
Nếu bố mẹ lo lắng cho con, hãy bình tĩnh nói chuyện với con! Đừng tức giận. Con sẽ không muốn tâm sự với bố mẹ khi bố mẹ cứ la hét! TOM, LONDON
Hiếm khi nào mà thanh thiếu niên cùng bố mẹ lại luôn đồng tình với nhau, nhưng bố mẹ và con cái vẫn có thể hòa thuận ngay cả khi không phải lúc nào cũng đồng tình. Lời khuyên tốt nhất cho bố mẹ đó là cố gắng không tranh cãi to tiếng! Bố mẹ có thể sẽ hối hận vì đã không kiên nhẫn!
2 (trang 14 Tiếng Anh 12 Friends Global): Read the Learn this! box. Which negative adverbials can you find in exercise 1? (Đọc phần Learn this! Bạn có tìm được những trạng từ phủ định trong bài 1 không?)
LEARN THIS! Negative adverbials We can use these negative adverbials to make emphatic negative statements: never, nowhere, rarely, hardly, in no way, at no time, on no account, only (if/when/ once), not until, under no circumstances, not only ... also, no sooner ... than. If we use them at the beginning of a sentence, the subject-verb word order changes - they are usually followed by an auxiliary verb. Rarely do friends get along all the time. |
Hướng dẫn dịch:
LEARN THIS! Trạng từ phủ định Chúng ta có thể sử dụng các trạng từ phủ định dưới đây để tạo các câu phủ định mang tính nhấn mạnh: Never (không bao giờ), nowhere (không nơi đâu), rarely (hiếm khi), hardly (hầu như không), in no way (không có cách nào), at no time (không có lúc nào), on no account (không có lý do gì), only (if/when/ once) (chỉ nếu / chỉ khi / chỉ một lần), not until (không cho đến khi), under no circumstances (trong mọi trường hợp), not only ... also (không chỉ ... mà còn), no sooner ... than (không lâu sau khi). Nếu sử dụng các trạng từ trên ở đầu câu, thứ tự chủ ngữ-động từ sẽ thay đổi – Các trạng từ trên thường được theo sau bởi một trợ động từ. Rarely do friends get along all the time. (Hiếm khi bạn bè luôn hòa hợp với nhau.) |
Đáp án:
Các trạng từ phủ định trong bài:
- Under no circumstances (Không dưới bất kỳ hoàn cảnh nào)
- Not only should you avoid (Không những bạn nên tránh)
- So it’s not a good idea (Đó không phải là ý kiến hay)
- On no account (Không dưới tình huống nào)
3 (trang 14 Tiếng Anh 12 Friends Global): Write the sentences with the correct form of the words in brackets. (Viết câu với dạng đúng của từ trong ngoặc.)
1 No sooner (we / eat) dinner than he got up and left.
2 Only once (I / break) a promise in my whole life.
3 At no time (anyone / explain) what had happened.
4 Never before (she / meet) a more disagreeable man.
5 In no way (he / trust) you in the future after all your lies.
Đáp án:
1 No sooner had we eaten dinner than he got up and left.
2 Only once have I broken a promise in my whole life.
3 At no time did anyone explain what had happened.
4 Never before had she met a more disagreeable man.
5 In no way will he trust you in the future after all your lies.
Giải thích:
Khi các trạng từ phủ định đứng đầu câu thì đảo vị trí của chủ ngữ ra sau động từ, cụ thể là trợ động từ.
1 Cấu trúc “No sooner had + S + Ved/V3 than + S2 + Ved/V2”
2 Dấu hiệu nhận biết thì hiện tại hoàn thành “once”
3 Vế phía sau động từ ở thì quá khứ hoàn thành kể về sự việc đã xảy ra trước đó nên vế còn lại dùng thì quá khứ đơn.
4 Dấu hiệu nhận biết thì quá khứ hoàn thành “before”.
5 Dấu hiệu nhận biết thì tương lai “in the future”.
Hướng dẫn dịch:
1 Chúng tôi vừa ăn tối xong thì anh ấy đứng dậy và rời đi.
2 Cả đời tôi chỉ có một lần thất hứa.
3 Không có ai giải thích chuyện gì đã xảy ra.
4 Chưa bao giờ cô gặp một người đàn ông khó ưa hơn thế.
5 Sau này anh ấy sẽ không bao giờ tin tưởng bạn nữa, sau tất cả những lời nói dối của bạn.
4 (trang 14 Tiếng Anh 12 Friends Global): Rewrite the sentences using inversion. (Viết lại câu dùng phép đảo ngữ.)
1 We’ve never faced such a serious problem.
2 We couldn’t find a coffee shop open anywhere.
3 I had hardly woken up when my mobile rang.
4 They weren’t aware of the danger at any time.
5 There won’t be any more festivals until next year.
Gợi ý:
1 Never have we faced such a serious problem.
2 Nowhere could we find a coffee shop open.
3. Hardly had I woken up when my mobile rang.
4. At no time were they aware of the danger.
5. Not until next year will there be any more festivals.
Hướng dẫn dịch:
1 Chúng tôi chưa bao giờ phải đối mặt với một vấn đề nghiêm trọng như vậy.
2 Chúng tôi không thể tìm thấy quán cà phê nào mở ở đâu cả.
3 Tôi vừa thức dậy thì điện thoại di động của tôi reo lên.
4 Không lúc nào mà họ nhận thức được mối nguy hiểm.
5 Sẽ không có lễ hội nào nữa cho đến năm sau.
5 (trang 14 Tiếng Anh 12 Friends Global): Read the Learn this! box. Find examples of negative questions and negative infinitives and -ing forms in exercise 1. (Đọc phần Learn this! Tìm ví dụ về câu hỏi phủ định, nguyên mẫu phủ định và dạng -ing trong bài 1.)
LEARN THIS! Negative questions, infinitives and -ing forms We can use negative questions to ask for confirmation of something we think is true or not true. Didn’t you go out with Tom yesterday? We can also use negative questions to express our opinions politely. Wouldn’t it be better to tell her the truth? We usually form negative infinitives and -ing forms by putting not or never before them. I was lucky not to miss the train. She regrets never telling him the truth. |
Hướng dẫn dịch:
LEARN THIS! Câu hỏi phủ định, dạng nguyên thể và dạng -ing Chúng ta có thể sử dụng câu hỏi phủ định để xác nhận lại một điều mà chúng ta cho là đúng hoặc không đúng. Didn’t you go out with Tom yesterday? (Hôm qua bạn không đi chơi với Tom à?) Chúng ta cũng có thể sử dụng câu hỏi phủ định để bày tỏ quan điểm một cách lịch sự. Wouldn’t it be better to tell her the truth? (Nói cho cô ấy biết sự thật thì tốt hơn nhỉ?) Chúng ta tạo các dạng nguyên mẫu phủ định và -ing bằng cách đặt not hoặc never ở trước. I was lucky not to miss the train. (Tôi thật may mắn khi không lỡ chuyến tàu.) She regrets never telling him the truth. (Cô hối hận vì đã không nói cho anh biết sự thật.) |
Đáp án:
- Câu hỏi phủ định: Wouldn’t it be great if parents and their teenagers got on all the time?
- Nguyên mẫu phủ định: Try not to argue!
- Phủ định dạng -ing: You may regret not being patient!
6 (trang 14 Tiếng Anh 12 Friends Global):
Write the words in the correct order to make sentences. (Viết các từ theo thứ tự đúng để tạo thành câu.)
1 to / not / I’ll / late / tomorrow / be / try
2 be / the / shouldn't / test / for / Aidan / studying/?
3 honest / not / with / I / being / him / resent / me
4 not / upset / was / Kat / invited / be / to
5 about / should / you / argue / try / to / not / it
Đáp án:
1 I’ll try not to be late tomorrow.
2 Shouldn’t Aidan be studying for the test?
3 I resent him for not being honest with me.
4 Kat was upset not to be invited.
5 You should try not to argue about it.
Hướng dẫn dịch:
1 Tôi sẽ cố gắng không đến muộn vào ngày mai.
2 Aidan không phải nên ôn tập cho bài kiểm tra sao?
3 Tôi ghét anh ấy vì đã không thành thật với tôi.
4 Kat đã buồn vì không được mời.
5 Bạn không nên tranh luận về nó.
7 (trang 14 Tiếng Anh 12 Friends Global): USE OF ENGLISH Rewrite the sentences beginning with the words in brackets. Do not change the meaning. (Viết lại câu bắt đầu bằng từ trong ngoặc sao cho không thay đổi ý nghĩa.)
1 He doesn’t often go out during the week. (Rarely)
2 He wasn’t to blame. (In no way)
3 Don’t worry about the future. (Try)
4 Luckily she didn’t hurt herself badly. (She was)
5 They won’t decide until they know the facts. (Only when)
6 I’m sure we've been here before. (Haven’t)
Đáp án:
1 Rarely does he go out during the week.
2 In no way was he to blame.
3 Try not to worry about the future.
4 She was lucky not to hurt herself badly.
5 Only when they know the facts will they decide.
6 We’ve been here before, haven’t we?
Hướng dẫn dịch:
1 Anh ấy không thường xuyên ra ngoài trong tuần.
=> Viết lại: Hiếm khi anh ấy đi chơi trong tuần.
2 Anh ấy không có lỗi gì cả.
3 Đừng lo lắng về tương lai.
=> Viết lại: Cố gắng đừng lo lắng về tương lai.
4 Thật may là cô ấy không bị thương nặng.
=> Viết lại: Cô ấy thật may mắn khi không bị thương nặng.
5 Họ sẽ không quyết định cho đến khi biết sự thật.
=> Viết lại: Chỉ khi biết sự thật thì họ mới quyết định.
6 Tôi chắc chắn chúng tôi đã từng đến đây.
=> Viết lại: Chúng ta đã từng đến đây rồi, đúng không nhỉ? (câu hỏi đuôi)
8 (trang 14 Tiếng Anh 12 Friends Global): SPEAKING Work in pairs. Think of different ways to complete the sentences below. Compare your sentences with another pair’s. (Làm việc theo cặp. Nghĩ những cách khác nhau để hoàn thành các câu dưới đây. So sánh với câu của các bạn khác.)
1 Under no circumstances should...
2 At no time have I ever ...
3 Only once have I ...
4 It’s so important not to...
Gợi ý:
1 Under no circumstances should we ignore safety rules.
2 At no time have I ever stopped liking you.
3 Only once have I traveled abroad alone.
4 It’s so important to think carefully before making important decisions.
Dịch:
1 Chúng ta không nên phớt lờ các quy tắc an toàn dưới bất kỳ trường hợp nào.
2 Không có lúc nào mà tớ ngưng thích cậu.
3 Tớ mới chỉ đi du lịch nước ngoài có một lần.
4 Nghĩ kỹ trước khi đưa ra các quyết định quan trọng là rất cần thiết.
Lời giải bài tập Tiếng Anh 12 Unit 1: Relationships hay khác: