Giải sgk Tiếng Anh 12 Unit 3F Reading - Friends Global
Haylamdo sưu tầm và biên soạn lời giải bài tập Tiếng Anh 12 Unit 3F Reading trong Unit 3: Customs and culture sách Friends Global 12 (bộ sách Chân trời sáng tạo) hay, chi tiết giúp học sinh lớp 12 dễ dàng làm bài tập Tiếng Anh 12 Unit 3F.
Tiếng Anh 12 Unit 3F Reading - Friends Global
1 (trang 42 Tiếng Anh 12 Friends Global): Work in pairs. Look at the different covers for the novel The Kite Runner. What do you think the story is about? (Làm việc theo cặp. Nhìn các bìa khác nhau của cuốn tiểu thuyết Người đua diều. Bạn nghĩ câu chuyện viết về nội dung gì?)
Gợi ý:
Judging by the many covers for “The Kite Runner”, the story could involve themes of childhood and friendship, with the important presence of kites. The color use in the second cover give it a vintage feel of the past and the dark tone in the third cover may suggest that the novel is set in a time when there were harshness and challenges.
Hướng dẫn dịch:
Qua những tấm bìa của “Người đua diều”, có thể phỏng đoán câu chuyện có liên quan đến chủ đề về tuổi thơ và tình bạn, với sự hiện diện quan trọng của những con diều. Màu của bìa thứ hai mang lại cảm giác hoài cổ trong quá khứ và tông màu tối ở bìa thứ ba có thể là gợi ý cuốn tiểu thuyết lấy bối cảnh vào thời điểm có nhiều khắc nghiệt và thử thách.
2 (trang 42 Tiếng Anh 12 Friends Global): Read the extract from The Kite Runner. Which cover do you think matches the extract the best? Why? (Đọc đoạn trích từ tiểu thuyết Người đua diều. Bạn nghĩ bìa nào phù hợp với trích đoạn nhất? Tại sao?)
THE KITE RUNNER
Ali and Baba grew up together as childhood playmates just like Hassan and I grew up a generation later. Baba was always telling us about their mischiefs he and Ali used to cause. But in none of his stories did Baba ever refer to Ali as his friend.
The curious thing was, I never thought of Hassan and me as friends either. (1) _____ Never mind that we taught each other to ride a bicycle with no hands, or to build a fully functional homemade camera out of a cardboard box. Never mind that we spent entire winters flying kites, running kites. Never mind that to me, the face of Afghanistan is that of a boy with a thin-boned frame, a shaved head, and low-set ears, a boy with a Chinese doll face perpetually lit by a harelipped smile.
Never mind any of those things. (2) _____ Neither is religion. In the end, I was a Pashtun and he was a Hazara, I was Sunni and he was Shi’a, and nothing was ever going to change that. Nothing.
We saw our first Western together, Rio Bravo with John Wayne, at the Cinema Park. I remember begging Baba to take us to Iran so we could meet John Wayne. Baba burst out in gales of his deep-throated laughter and then explained to us the concept of voice dubbing. (3) _____ John Wayne didn’t really speak Farsi and he wasn’t Iranian! He was American, just like the friendly, long-haired men and women we always saw hanging around in Kabul, dressed in their tattered, brightly colored shirts.
During the school year, we had a daily routine. By the time I dragged myself out of bed and lumbered to the bathroom, Hassan had already washed up, prayed the morning namaz with Ali, and prepared my breakfast. While I ate and complained about homework, Hassan made my bed, polished my shoes, ironed my outfit for the day, packed my books and pencils. (4) _____
(Adapted from The Kite Runner by Khaled Hosseini)
Gợi ý:
Based on the extract, the cover that matches it the best would be the one that has the image of two boys sitting side by side, looking up at the sky where a kite is flying. This choice is because the cover capture the bond between the two boys as mentioned in the extract.
(Dựa trên đoạn trích, trang bìa phù hợp nhất là trang bìa có hình ảnh hai cậu bé đang ngồi cạnh nhau và cùng nhìn lên bầu trời nơi một con diều đang bay. Lựa chọn này là do trang bìa đó thể hiện được sự gắn kết giữa hai cậu bé như đề cập trong đoạn trích.)
3 (trang 42 Tiếng Anh 12 Friends Global): Read the text again. What is it about? (Đọc lại đoạn trích. Nội dung đoạn trích là về cái gì?)
1. Afghan cinema (Điện ảnh Afghanistan)
2. Growing up in Afghanistan (Lớn lên ở Afghanistan)
3. The different social classes in Afghanistan (Các tầng lớp xã hội ở Afghanistan)
Đáp án:
It is about: Growing up in Afghanistan.
4 (trang 42 Tiếng Anh 12 Friends Global): Read the Reading Strategy. Match the missing sentences (A-E) with the gaps (1-4). There is one extra sentence. (Đọc Chiến lược đọc. Nối các câu còn thiếu (A-E) với chỗ trống (1-4). Có một câu bị thừa.)
A. Hassan and I were stunned. Dazed.
B. I’d hear him singing to himself in the foyer as he ironed, singing old Hazara songs in his nasal voice.
C. Not in the usual sense, anyhow.
D. We had been close friends since childhood.
E. Because history isn’t easy to overcome.
Đáp án:
1. C |
2. E |
3. A |
4. B |
Hướng dẫn dịch bài đọc:
NGƯỜI ĐUA DIỀU
Ali và Baba lớn lên cùng nhau như một đôi bạn thời thơ ấu – hệt như Hassan và tôi cùng lớn lên ở thế hệ sau. Baba luôn kể cho chúng tôi nghe về những trò tinh nghịch của ông và Ali. Nhưng không có một câu chuyện nào Baba từng kể mà trong đó ông coi Ali là bạn của mình.
Điều lạ lùng là, tôi cũng chưa bao giờ nghĩ Hassan và tôi là bạn. Dẫu sao, cũng không theo nghĩa thông thường. Bất kể việc chúng tôi dạy nhau đi xe đạp buông hai tay, hay cùng nhau thiết kế một cái máy tính tại nhà với đủ chức năng từ một hộp các tông. Bất kể chúng tôi cùng nhau thả diều, cùng nhau đấu diều suốt mùa đông. Bất kể đối với tôi, bộ mặt của người Afghanistan chính là bộ mặt của thằng bé có dáng người gầy gò, với cái đầu cạo trọc, đôi tai mọc thấp, thằng bé với bộ mặt búp bê Tàu vĩnh viễn ngời sáng nụ cười môi hẻ.
Bất chấp mọi điều đó. Bởi vì lịch sử không dễ để mà vượt qua. Tôn giáo cũng vậy. Rốt cuộc tôi vẫn cứ là người Pashtun, còn cậu ấy là người Hazara. Tôi là người Sunmi và cậu ấy là người Shi’a, và không gì có thể thay đổi được điều đó. Không gì hết.
Chúng tôi đã cùng nhau xem bộ phim cao bồi viễn Tây đầu tiên tại Công viên Điện ảnh, tên là Thị trấn Rio Bravo, với diễn viên John Wayne thủ vai. Tôi nhớ mình đã từng nài xin Baba đưa chúng tôi đến Iran để chúng tôi có thể gặp John Wayne. Baba phá lên cười một tràng dài tưởng vỡ họng rồi giải thích cho chúng tôi về khái niệm lồng tiếng. Hassan và tôi sửng sốt. Sững sờ. John Wayne không thực sự nói tiếng Farsi và ông ấy không phải người Iran! Ông ta là người Mỹ, hệt như những người đàn ông và đàn bà tóc dài thân thiện mà chúng tôi luôn thấy quanh quẩn ở Kabul, mặc những chiếc váy màu sặc sỡ và xơ gấu.
Trong năm học, chúng tôi có một thói quen hàng ngày. Vào lúc tôi lề mề ra khỏi giường và lê đến buồng tắm thì Hassan đã tắm rửa xong rồi, đã cả cầu nguyện xong kinh namaz buổi sáng với ông Ali và sửa soạn bữa sáng cho tôi. Trong khi tôi ăn và phàn nàn về bài tập về nhà, Hassan dọn giường, đánh giày cho tôi, là áo quần mặc hôm đó và xếp sách bút cho tôi. Tôi thường nghe cậu hát một mình ở ngoài tiền sảnh lúc là quần áo, hát những bài ca cổ Hazara bằng giọng mũi.
(trích đoạn tiểu thuyết ‘Người đua diều’, tác giả Khaled Hosseini)
5 (trang 42 Tiếng Anh 12 Friends Global): Match (1-5) with (A-E) to make sentences about the extract. (Nối (1-5) với (A-E) để đặt câu về đoạn trích.)
1. The narrator and Hassan had a childhood that
2. The narrator doesn’t think that he and Hassan
3. Certain cultural and social factors couldn’t change the fact that the boys
4. Baba laughed a lot because the boys
5. In the last paragraph, we discover the narrator and Hassan
A. had spent their childhood together.
B. had a typical friendship.
C. had different daily experiences.
D. were confused about an actor’s nationality.
E. was similar to Ali and Baba’s.
Đáp án:
1. E |
2. B |
3. A |
4. D |
5. C |
Giải thích:
1 Thông tin: “Ali and Baba grew up together as childhood playmates just like Hassan and I grew up a generation later.” (câu đầu tiên của đoạn trích)
2 Thông tin: “I never thought of Hassan and me as friends either. Not in the usual sense, anyhow.” (dòng 6-7) => không phải bạn bè theo nghĩa thông thường tức là không phải một tình bạn điển hình.
3 (suy ra từ đoạn trích)
4 Thông tin: “Baba burst out in gales of his deep-throated laughter... John Wayne didn’t really speak Farsi and he wasn’t Iranian! He was American,...” (dòng 22-25)
5 Thông tin: “By the time I dragged myself out of bed... Hassan had already washed up...” (đoạn cuối) => miêu tả thói quen, lịch trình hàng ngày khác nhau của hai nhân vật.
Hướng dẫn dịch:
1. Người dẫn chuyện và Hassan đã có một tuổi thơ giống như Ali và Baba.
2. Người dẫn chuyện không nghĩ rằng anh ta và Hassan có một tình bạn điển hình.
3. Những yếu tố văn hóa và xã hội không thể thay đổi sự thật rằng các cậu bé đã có một tuổi thơ gắn bó cùng nhau.
4. Baba cười to vì các cậu bé nhầm lẫn về quốc tịch của một diễn viên.
5. Trong đoạn cuối, người đọc phát hiện ra người dẫn chuyện và Hassan có những trải nghiệm hàng ngày khác nhau.
6 (trang 42 Tiếng Anh 12 Friends Global): Find five underlined compound adjectives in the text. Then complete the sentences with them. (Tìm năm tính từ ghép được gạch chân trong văn bản. Sau đó hoàn thành các câu với các từ đó.)
Compound adjectives
1. Although she was tall, she was slim and ________ and didn’t weigh much.
2. Try this ________ jam. It’s much better than the ones you buy in shops.
3. Suddenly, we heard the ________ roar of a lion calling out to its mate.
4. The stranger had ________ eyes that were close together, giving him a menacing look.
5. After six months of travelling, the men were all ________ and bearded.
Đáp án:
1. thin-boned |
2. homemade |
3. deep-throated |
4. low-set |
5. long-haired |
Hướng dẫn dịch:
1. Mặc dù cô ấy cao nhưng lại mảnh khảnh, gầy gò và không nặng mấy.
2. Hãy thử món mứt nhà làm này. Ngon hơn nhiều so với mua ở cửa hàng đấy.
3. Đột nhiên, chúng tôi nghe thấy tiếng gầm gừ của một con sư tử đang gọi bạn tình.
4. Kẻ lạ mặt có đôi mắt trũng sâu và nhau, mang lại cảm giác đầy đe dọa.
5. Sau sáu tháng đi du lịch, những người đàn ông râu tóc đều mọc dài ra.
7 (trang 42 Tiếng Anh 12 Friends Global): Work in pairs. Why is it often difficult to form friendships with people from different cultural or social backgrounds? Use the ideas below and add your own. (Làm việc theo cặp. Tại sao thường khó làm bạn với những người đến từ nền văn hóa hoặc có bối cảnh xã hội khác với mình? Dùng các ý tưởng dưới đây và thêm ý tưởng của bạn.)
• Different hobbies and interests (Sở thích và mối quan tâm khác nhau)
• Other people’s attitudes (Thái độ của người ngoài)
• Different views, opinions, or outlooks (Quan điểm, lý tưởng khác nhau)
As far as I’m concerned,... My view is...
To my mind,... In my opinion,...
Gợi ý:
A: You know, I’ve been thinking about why it’s often not easy to form friendships with people from different cultural or social backgrounds.
B: Well, if you ask me, for one, different hobbies and interests can be a big barrier. It can be hard to find common ground or activities to form bonds when people are into different things.
A: That’s true. As far as I’m concerned, other people’s attitudes can also influence our choices to make friends with those from different backgrounds. More seriously, it could even relate to the issue of racism.
B: You’ve got a point. Plus, different views and opinions can lead to misunderstandings or disagreements. It’s tough to relate to someone when you see the world in very different ways.
A: Exactly. As I see it, even simple things like humor can vary greatly between cultures, which can lead to awkward moments.
B: And then there’s the issue of language barriers, which can complicate communication. Even if both people speak the same language, cultural nuances can still cause confusion.
A: Right, there’s so much more to communication than just words. But I guess the key is being open-minded and willing to learn from each other.
B: Absolutely. It takes effort and patience, but it can be really rewarding to form friendships with people from different backgrounds.
Dịch:
A: Cậu biết đấy, tớ đang nghĩ tại sao thường khó để làm bạn với những người đến từ nền văn hóa hoặc có bối cảnh xã hội khác nhau.
B: Nếu cậu hỏi tớ thì sở thích và mối quan tâm khác nhau có thể là một rào cản lớn. Khi mọi người có những niềm yêu thích không giống nhau thì sẽ khó tìm được điểm chung.
A: Đúng vậy. Theo tớ thì thái độ của người ngoài cũng có thể ảnh hưởng đến lựa chọn kết bạn của chúng ta. Nghiêm trọng hơn, nó thậm chí có thể liên quan tới vấn đề phân biệt chủng tộc.
B: Bạn nói có lý. Ngoài ra, quan điểm và lý tưởng khác nhau có thể dẫn đến hiểu lầm hoặc bất đồng. Thật khó để kết nối với ai đó có cách nhìn nhận thế giới khác với mình.
A: Chính xác. Theo tớ thấy, ngay cả những thứ đơn giản như sự hài hước cũng có thể khác nhau rất nhiều giữa các nền văn hóa, nên sẽ bị khó xử nếu không hiểu ý nhau.
B: Và còn vấn đề rào cản ngôn ngữ làm cho giao tiếp trở nên phức tạp. Ngay cả khi hai người nói cùng một ngôn ngữ thì khác biệt trong văn hóa vẫn có thể gây bối rối.
A: Đúng rồi, vì giao tiếp không phải chỉ qua lời nói mà. Nhưng tớ nghĩ điều quan trọng là luôn cởi mở và sẵn sàng học hỏi lẫn nhau.
Đ: Cậu nói có lý. Ta cần nỗ lực hơn, kiên nhẫn hơn, khi vượt qua được những rào cản thì một tình bạn liên văn hóa sẽ rất có ý nghĩa đối với chúng ta.
Lời giải bài tập Tiếng Anh 12 Unit 3: Customs and culture hay khác: