Bài 2: Cánh đồng hoa - Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức
Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải Tiếng Việt lớp 5 Bài 2: Cánh đồng hoa sách Kết nối tri thức giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Tiếng Việt lớp 5 Bài 2.
Bài 2: Cánh đồng hoa Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức
Đọc: Cánh đồng hoa
Nội dung chính Cánh đồng hoa:
Cánh đồng hoa lan toả tình yêu thiên nhiên, yêu môi trường. Niềm tin và hi vọng về việc biến môi trường thêm xanh, thêm đẹp, làm con người có ý thức tốt, tinh thần phấn chấn, vui vẻ được hiện thực.
* Khởi động
Trả lời:
Để góp phần làm cho khu phố hay thôn xóm của em thêm sạch đẹp, em có thể: nhổ cỏ dại ở ven đường, nhặt rác trên đường phố, nhắc nhở mọi người không xả rác bừa bãi, trồng thêm hoa dọc ven đường đi.
Văn bản: Cánh đồng hoa
Ở đầu làng, có một đồng cỏ khá rộng. Ja Ka, Mư Hoa, Ja Prok và Mư Nhơ thường rủ nhau tới đó vui chơi. Ja Ka luôn mang theo chiếc trống nhỏ. Cậu vỗ trống rất hay. Mỗi lần Ja Ka vỗ trống, các bạn lại cùng múa hát tưng bừng.
Thế nhưng gần đây, trên đồng cỏ, một bãi rác xuất hiện và cứ lớn dần lên, bốc mùi khó chịu. Các bạn nhỏ chẳng nô đùa, hò hét như mọi ngày.
– Cứ thế này, đồng cỏ sẽ thành bãi rác mất thôi! – Mư Nhơ thở dài.
Mư Hoa quay mặt đi, giấu những giọt nước mắt:
– Bọn mình còn đâu chỗ mà vui chơi!
Ja Ka, Ja Prok thì rầu rĩ:
– Biết làm thế nào bây giờ?
Bỗng Mư Hoa hỏi:
– Các cậu có thấy bầu trời như một vườn hoa không?
Mư Nhơ gật đầu:
– Cánh diều giống hoa ngũ sắc, đám mây giống hoa cúc trắng,...
Mư Hoa bật dậy:
– Chúng ta sẽ biến nơi đây thành cánh đồng hoa. Mọi người không nỡ lấy cánh đồng đẹp làm chỗ đổ rác đâu.
Các bạn nhỏ chụm đầu bàn tính và quyết tâm cải tạo đồng cỏ. Biết ý tưởng đó, nhiều cô bác trong làng đã hưởng ứng. Họ hồ hởi cùng các bạn bắt tay vào dọn rác, xới đất, gieo hạt, trồng cây; ngày ngày tưới nước, nhỏ cỏ, bắt sâu. Cây đâm chồi, nảy lộc, rồi nhú nở những bông hoa đầu tiên. Ba tháng sau, hoa đã đua nhau khoe sắc: cúc bách nhật tím lịm, cúc vạn thọ vàng tươi, mào gà đỏ thắm,... Quả nhiên, không thấy ai đến đây đổ rác nữa. Nhóm bạn vui mừng nhảy múa, ca hát giữa muôn hoa rực rỡ, trong tiếng trống rộn ràng.
Với cánh đồng hoa xinh đẹp, ngôi làng trở nên nổi tiếng, đón nhiều khách tới tham quan. Các bạn nhỏ và dân làng cười vui. Cánh đồng hoa cũng như đang vui cười hạnh phúc.
(Theo Lê Anh Vinh – Bùi Thị Diển)
* Trả lời câu hỏi
Câu 1 trang 14 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Các bạn nhỏ có những hoạt động vui chơi nào trên đồng cỏ đầu làng? Chuyện gì xảy ra ở đó?
Trả lời:
Các bạn nhỏ có những hoạt động vui chơi trên đồng cỏ đầu làng: Vỗ trống và múa hát tưng bừng. Tuy nhiên, gần đây có chuyện xảy ra: một bãi rác xuất hiện và cứ lớn dần lên, bốc mùi khó chịu. Các bạn nhỏ chẳng nô đùa, hò hét như mọi ngày.
Câu 2 trang 14 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Khi thấy đồng cỏ có nguy cơ trở thành bãi rác, các bạn nhỏ lo buồn thế nào? Các bạn đã có ý tưởng gi?
Trả lời:
Khi thấy đồng cỏ có nguy cơ trở thành bãi rác, các bạn nhỏ lo buồn đồng cỏ sẽ thành bãi rác, không còn chỗ mà vui chơi. Các bạn đã có ý tưởng: biến cánh đồng cỏ trở thành cánh đồng hoa, mọi người không nỡ lấy cánh đồng đẹp làm chỗ đổ rác.
Câu 3 trang 14 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Các bạn nhỏ đã thực hiện ý tưởng đã như thế nào và kết quả ra sao? Các bạn có cảm xúc gì trước thành quả đạt được?
Trả lời:
Các bạn nhỏ chụm đầu bàn tính và quyết tâm cải tạo đồng cỏ. Họ hồ hởi cùng bắt tay vào dọn rác, xới đất, gieo hạt, trồng cây; ngày ngày tưới nước, nhỏ cỏ, bắt sâu; cây đâm chồi, nảy lộc, rồi nhú nở những bông hoa; hoa đua nhau khoe sắc: cúc bách nhật tím lịm, cúc vạn thọ vàng tươi, mào gà đỏ thắm,...
Kết quả là không thấy ai đến đây đổ rác nữa. Trước thành quả đạt được, các bạn có cảm xúc: vui mừng nhảy múa, ca hát giữa muôn hoa rực rỡ, trong tiếng trống rộn ràng.
Câu 4 trang 14 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Kể tóm tắt nội dung câu chuyện Cánh đồng hoa theo gợi ý dưới đây:
Trả lời:
Em tóm tắt nội dung câu chuyện Cánh đồng hoa theo gợi ý: Nhóm bạn nhỏ vui sướng cùng nhau chơi vui trên đồng cỏ. Bỗng một ngày, đồng cỏ xuất hiện một bãi rác bốc mùi. Các bạn nhỏ lo lắng đồng cỏ có nguy cơ trở thành bãi rác. Chợt một bạn nhỏ nảy ra ý tưởng cải tạo đồng cỏ thành một đồng hoa. Ý tưởng độc đáo này được rất đông mọi người hưởng ứng, cùng nhau bắt tay vào cày xới, trồng các loài hoa đẹp. Cuối cùng, đồng cỏ với những bông hoa khoe sắc, không còn ai có ý định vứt rác ra nữa. Các bạn lại cùng nhau reo hò đùa vui.
Câu 5 trang 14 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Em rút ra được bài học gì từ câu chuyện?
Trả lời:
Em rút ra được bài học gì từ câu chuyện: Sẽ luôn có những cách làm, biện pháp để khắc phục mọi vấn đề gặp phải trong cuộc sống. Không thể dễ dàng bị khuất phục trước những thử thách, chướng ngại cản trở.
* Luyện tập theo văn bản đọc
Câu 1 trang 15 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Xếp những từ in đậm dưới đây vào nhóm thích hợp.
– Mỗi lần Ja Ka vỗ trống, các bạn lại cùng múa hát tưng bừng.
– Bọn mình còn đâu chỗ mà vui chơi!
– Biết ý tưởng đó, nhiều cô bác trong làng đã hưởng ứng.
– Nhóm bạn vui mừng nhảy múa, ca hát giữa muôn hoa rực rỡ, trong tiếng trống rộn ràng.
Trả lời:
Động từ |
Tính từ |
vui chơi, hưởng ứng |
tưng bừng, rộn ràng |
Câu 2 trang 15 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Tìm từ có thể thay thế từ in đậm trong mỗi câu ở bài tập 1.
Trả lời:
– Từ thay thế cho tưng bừng: phấn khởi, rộn ràng, vui tươi.
– Từ thay thế cho vui chơi: đùa vui, chạy nhảy, nô đùa.
– Từ thay thế cho hưởng ứng: đồng tình, ủng hộ, đồng thuận.
– Từ thay thế cho rộn ràng: náo nhiệt, vui tươi, hân hoan.
Viết: Tìm hiểu cách viết bài văn kể chuyện sáng tạo (tiếp theo)
Câu 1 trang 15 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Đọc các đoạn văn dưới đây và trả lời câu hỏi.
Chào các bạn. Tôi là chuột xù. Tôi sẽ kể cho các bạn nghe câu chuyện phiêu lưu li kì của tôi và cậu bạn thân mèo nhép. Hôm ấy là một ngày rất đẹp trời, chúng tôi đều muốn đi chơi. Tôi thì muốn chơi ở bên này sông, còn cậu bạn của tôi lại nằng nặc đòi di chơi ở bên kia sông. Tôi vẫn nhớ lời dặn của bác ngựa là bên kia sông nguy hiểm lắm. Thế mà chẳng hiểu sao mèo nhép lại cứ muốn đi chơi ở đó. Cậu ấy quả là thích phiêu lưu. Nhưng phiêu lưu mà mất an toàn thì thật đáng sợ. Tôi cố gắng thuyết phục mèo nhép. Cậu ấy chẳng những không nghe mà còn chê tôi nhát. Cuối cùng, tôi đành chịu thua và đi theo cậu ấy vì không nỡ để cậu ấy mạo hiểm một mình. |
Trên lưng bác ngựa trở về, tôi vẫn giả vờ nằm thiêm thiếp. Mèo nhép chắc là biết lỗi, cứ sụt sịt, sụt sịt, nước mắt rơi ướt cả bộ lông của tôi. So với lúc cậu ấy khăng khăng đòi sang sông chơi thì bây giờ trông cậu ấy thật quá khác biệt. Tôi phải cố nén cười. Cứ để cậu ấy ân hận một lúc nữa, như thế mới có bài học chứ. |
a. Các đoạn văn trên kể lại câu chuyện theo lời của nhân vật nào?
b. Nhân vật đó dùng những từ ngữ nào để gọi mình và các nhân vật khác?
c. Những từ ngữ in đậm thể hiện điều gì? Chọn đáp án đúng.
A. Chuột xù không chắc chắn về suy nghĩ, cảm xúc của mèo nhép.
B. Chuột xù không chắc chắn về suy nghĩ, cảm xúc của mình.
C. Chuột xù dự đoán được sự việc xảy ra tiếp theo.
D, Chuột xù thể hiện sự khách quan khi kể câu chuyện.
d. Cách kể chuyện trong các đoạn văn trên có gì khác với cách kể chuyện trong bài văn trang 11?
Trả lời:
a. Các đoạn văn trên kể lại câu chuyện theo lời của nhân vật chuột xù.
b. Nhân vật chuột xù dùng những từ ngữ để gọi mình và các nhân vật khác:
Từ để gọi mình (chuột xù): |
tôi, chúng tôi. |
Từ để gọi mèo nhép: |
cậu bạn thân, cậu ấy. |
Từ để gọi bác ngựa: |
bác. |
c. Những từ ngữ in đậm thể hiện: A. Chuột xù không chắc chắn về suy nghĩ, cảm xúc của mèo nhép.
d. So với cách kể chuyện trong bài văn trang 11, cách kể chuyện trong các đoạn văn trên có những điểm khác:
+ Cách mở đầu câu chuyện: chào hỏi với người đọc và giới thiệu về bản thân như đang giao tiếp, nói chuyện với người đọc.
+ Cách kể lại các sự vật trong câu chuyện: nhiều cảm xúc của bản thân chuột xù (người kể), cách kể các sự vật có đan cài suy nghĩ của chuột xù, các dự đoán và kết luận cá nhân của chuột xù.
+ Cách kết thúc câu chuyện: châm biếm và mang tính cảm xúc, nhấn mạnh bài học dành cho mèo nhép.
Câu 2 trang 16 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Trao đổi về những điểm cần lưu ý khi đóng vai một nhân vật để kể lại câu chuyện.
Trả lời:
Những điểm cần lưu ý khi đóng vai một nhân vật để kể lại câu chuyện:
– Cần hiểu rõ nhân vật, câu chuyện kể theo lời nhân vật nào? Nhân vật kể chuyện xưng là gì?
– Sử dụng ngôn ngữ phù hợp với nhân vật, điều chỉnh giọng điệu, tình cảm tuỳ thuộc bối cánh tình huống trong truyện có.
– Bổ sung các yếu tố cảm xúc, tính từ trạng thái trước những tình huống truyện phù hợp.
– Có sự diễn đạt thoải mái, tự nhiên với các câu văn khi miêu tả, kể chuyện, không gò bó vào câu chuyện ban đầu.
Ghi nhớ
Đóng vai nhân vật để kể lại câu chuyện cũng là một cách viết bài văn kể chuyện sáng tạo.
Bài văn có 3 phần:
– Mở bài: Đóng vai nhân vật để tự giới thiệu và dẫn dắt vào câu chuyện.
– Thân bài: Kể lại diễn biến câu chuyện theo cảm nhận của nhân vật mà em đóng vai.
– Kết bài: Kể kết thúc của câu chuyện theo cảm nhận của nhân vật.
Đọc mở rộng
Câu 1 trang 17 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Đọc câu chuyện về thế giới tuổi thơ.
Trả lời:
Em đọc câu chuyện về thế giới tuổi thơ như gợi ý bên trên hoặc các câu chuyện khác như: Ông lão đánh cá và con cá vàng, Chú lính chì dũng cảm, Dế mèn phiêu lưu kí,…
Câu 2 trang 17 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Viết phiếu đọc sách theo mẫu.
Trả lời:
Dựa vào các câu chuyện gợi ý em đã đọc, em viết thông tin phù hợp vào phiếu đọc sách theo mẫu.
Câu 3 trang 17 sgk Tiếng Việt lớp 5 Tập 1: Trao đổi với bạn về câu chuyện đã đọc.
G: Em có thể chọn một trong các hoạt động sau:
– Kể tóm tắt câu chuyện và giới thiệu về nhân vật chinh.
– Nêu điều thú vị về thế giới tuổi thơ được thể hiện trong câu chuyện.
– Chia sẻ những điều em học tập được về cách kể chuyện.
Trả lời:
Em trao đổi với bạn về câu chuyện đã đọc. Ví dụ em tóm tắt câu chuyện Chú lính chì dũng cảm: Câu chuyện về "Chú lính chì dũng cảm" nói về một chú lính chì nhỏ bé nhưng gan dạ. Trong cuộc chiến chống lại quái vật, chú lính chì đã thể hiện lòng dũng cảm và sẵn sàng đối mặt với những thách thức đáng sợ. Bằng sự kiên nhẫn, quyết tâm và tinh thần đoàn kết, chú lính chì đã chiến thắng quái vật và trở thành nguồn cảm hứng cho mọi người xung quanh. Câu chuyện giáo dục về tầm quan trọng của lòng dũng cảm và đoàn kết trong cuộc sống.
* Vận dụng
Trả lời:
Em kể cho người thân nghe câu chuyện về thế giới tuổi thơ mà em đã đọc hoặc đã nghe. Cùng người thân nhận xét về các nhân vật, sự việc trong câu chuyện.