Giải Toán 10 trang 64 Tập 2 Kết nối tri thức
Haylamdo biên soạn và sưu tầm với giải Toán 10 trang 64 Tập 2 trong Bài 23: Quy tắc đếm Toán lớp 10 Tập 2 Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Toán 10 trang 64.
Giải Toán 10 trang 64 Tập 2 Kết nối tri thức
Luyện tập 2 trang 64 Toán 10 Tập 2: Tại kì World Cup năm 2018, vòng bảng gồm có 32 đội tham gia, được chia vào 8 bảng, mỗi bảng 4 đội thi đấu vòng tròn (mỗi đội chơi một trận với từng đội khác trong cùng bảng). Hỏi tổng cộng vòng bảng có bao nhiêu trận đấu?
Lời giải:
Trong một bảng có 4 đội thi đấu, mỗi đội sẽ gặp 3 đội còn lại.
Chẳng hạn ta có 4 đội A, B, C, D.
+ Đội A gặp 3 đội còn lại, ta có 3 trận đấu: AB, AC, AD.
+ Đội B đã gặp đội A ở trên rồi nên ta không tính nữa, do đó có thêm 2 trận đấu của đội B với 2 đội còn lại: BC, BD.
+ Cuối cùng, có thêm 1 trận đấu giữa đội C và D.
Do đó, mỗi bảng có 3 + 2 + 1 = 6 (trận đấu).
Có tất cả 8 bảng nên số trận đấu của vòng bảng là: 8 . 6 = 48 (trận).
Vậy tổng cộng vòng bảng có 48 trận đấu.
Luyện tập 3 trang 64 Toán 10 Tập 2: Từ các chữ số 0, 1, 2, 3 có thể lập được bao nhiêu số thỏa mãn:
a) Là số tự nhiên có ba chữ số khác nhau.
b) Là số tự nhiên chẵn có ba chữ số khác nhau?
Lời giải:
a) Gọi số tự nhiên cần lập có dạng: , với a, b, c thuộc tập hợp số A = {0; 1; 2; 3} (a ≠ 0, a ≠ b ≠ c).
Để lập số tự nhiên có ba chữ số khác nhau trên, ta cần thực hiện liên tiếp 3 công đoạn:
+ Chọn số a: có 3 cách chọn, do a ≠ 0, chọn 1, hoặc 2 hoặc 3.
+ Chọn b có: 3 cách chọn từ tập A\{a}, do b ≠ a.
+ Chọn c có: 2 cách từ tập A\{a; b}, do c ≠ b ≠ a.
Vậy theo quy tắc nhân, số các số thỏa mãn bài toán là: 3 . 3 . 2 = 18 (số).
b) Gọi số tự nhiên cần lập có dạng: , với a, b, c thuộc tập hợp số A = {0; 1; 2; 3}, (a ≠ 0, a ≠ b ≠ c).
Để là số chẵn thì c ∈ {0; 2}.
+ Trường hợp 1: c = 0.
Chọn a có 3 cách (do a ≠ 0 nên chọn 1, hoặc 2, hoặc 3), chọn b có 2 cách chọn từ tập A\{a; c} (do a ≠ b ≠ c)
Do đó, số các số lập được ở trường hợp này là: 3 . 2 = 6 (số).
+ Trường hợp 2: c = 2.
Chọn a có 2 cách chọn (do a ≠ 0 và a ≠ c nên chọn 1 hoặc chọn 3).
Chọn b có 2 cách chọn từ tập A\{a; c} (do a ≠ b ≠ c).
Do đó, số các số lập được ở trường hợp này là: 2 . 2 = 4 (số).
Vì các trường hợp rời nhau nên theo quy tắc cộng, số các số chẵn có 3 chữ số khác nhau lập được là: 6 + 4 = 10 (số).
Lời giải bài tập Toán lớp 10 Bài 23: Quy tắc đếm Kết nối tri thức hay khác: