Giải Toán 10 trang 85 Tập 2 Kết nối tri thức
Haylamdo biên soạn và sưu tầm với giải Toán 10 trang 85 Tập 2 trong Bài 27: Thực hành tính xác suất theo định nghĩa cổ điển Toán lớp 10 Tập 2 Kết nối tri thức hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Toán 10 trang 85.
Giải Toán 10 trang 85 Tập 2 Kết nối tri thức
Luyện tập 2 trang 85 Toán 10 Tập 2: Trở lại trò chơi “Vòng quay may mắn” ở HĐ2. Tính xác suất để người chơi nhận được loại xe 110 cc có màu trắng hoặc màu xanh.
Lời giải:
Theo như sơ đồ cây ở HĐ2, ta có n(Ω) = 8.
Gọi biến cố A: “Người chơi nhận được loại xe 110 cc có màu trắng hoặc màu xanh”.
Ta có n(A) = 2.
Vậy .
Luyện tập 3 trang 85 Toán 10 Tập 2: Trong một cuộc tổng điều tra dân số, điều tra viên chọn ngẫu nhiên một gia đình có ba người con và quan tâm giới tính của ba người con này.
a) Vẽ sơ đồ hình cây để mô tả các phần tử của không gian mẫu.
b) Giả thiết rằng khả năng sinh con trai và khả năng sinh con gái là như nhau. Tính xác suất để gia đình đó có một con trai và hai con gái.
Lời giải:
a) Theo bài ra, ta vẽ được sơ đồ hình cây mô tả các phần tử của không gian mẫu như sau:
Đặt cách viết tắt: Gái = G, Trai = T.
Các kết quả có thể là: GGG; GGT; GTG; GTT; TGG; TGT; TTG; TTT.
Do đó: n(Ω) = {GGG; GGT; GTG; GTT; TGG; TGT; TTG; TTT}.
Vậy n(Ω) = 8.
b) Gọi biến cố A: “Gia đình đó có một con trai và hai con gái”.
Ta có: A = {GTG; TGG; GGT}. Do đó, n(A) = 3.
Vậy .
HĐ3 trang 85 Toán 10 Tập 2: Cho E là biến cố và Ω là không gian mẫu. Tính n( ) theo n(Ω) và n(E).
Lời giải:
Do E và là hai biến cố đối nên biến cố là phần bù của E trong Ω hay .
Hay biến cố đối là tập tất cả các phần tử của Ω mà không là phần tử của E.
Do đó ta có: n() + n(E) = n(Ω).
Vậy n() = n(Ω) – n(E).
Lời giải bài tập Toán lớp 10 Bài 27: Thực hành tính xác suất theo định nghĩa cổ điển Kết nối tri thức hay khác: