Giải Toán lớp 6 trang 96 Tập 1 Cánh diều
Haylamdo biên soạn và sưu tầm với giải Toán lớp 6 trang 96 Tập 1 trong Bài 1: Tam giác đều. Hình vuông. Lục giác đều Toán lớp 6 Tập 1 Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi & làm bài tập Toán lớp 6 trang 96.
Giải Toán lớp 6 trang 96 Tập 1 Cánh diều
Hoạt động 6 trang 96 Toán lớp 6 Tập 1:
a) Hãy ghép sáu miếng phẳng hình tam giác đều có cạnh bằng nhau để tạo thành hình lục giác như ở Hình 7. Hình lục giác đó gọi là hình lục giác đều.
b) Vẽ đường viền xung quanh sáu cạnh của hình lục giác đều ở Hình 7 ta được lục giác đều và đặt tên các đỉnh của lục giác đều đó.
Lời giải:
a)
Chuẩn bị 6 miếng bìa hình tam giác đều bằng nhau và ghép lại như Hình 7.
b) Ta được hình lục giác đều ABCDEF.
Hoạt động 7 trang 96 Toán lớp 6 Tập 1:
Lời giải:
Quan sát lục giác đều ABCDEG ở Hình 8 ta thấy:
a) Các tam giác OAB, OBC, OCD, ODE, OEG, OGA là tam giác đều nên các cạnh AB, BC, CD, DE, EG, GA có độ dài bằng nhau.
b) Các đường chéo chính AD, BE, CG cắt nhau tại điểm O.
c) Các đường chéo chính AD, BE, CG có độ dài gấp đôi độ dài cạnh tam giác đều nên chúng bằng nhau.
d) Mỗi góc ở đỉnh A, B, C, D, E, G của lục giác đều ABCDEG đều gấp đôi góc của một tam giác đều nên chúng bằng nhau.
Bài 1 trang 96 Toán lớp 6 Tập 1: Cho lục giác đều ABCDEG.
Các đường chéo chính AD, BE, CG, cắt nhau tại O (Hình 9).
Vì sao OA = OB = OC = OD = OE = OG?
Lời giải:
Vì ABCDEG là lục giác đều nên:
Các đường chéo chính AD, BE, CG bằng nhau và cắt nhau tạo O, tạo nên các tam giác đều ABO, BCO, CDO, DOE, GOE, AGO
Lại có trong tam giác đều, ta có ba cạnh bằng nhau, nên
AB = OB = OA
BC = OB = OC
CD = OD = OC
OD = OE = DE
OG = OE = GE
AG = OG = OA
Do đó: OA = OB = OC = OD = OE = OG.
Lời giải Toán lớp 6 Bài 1: Tam giác đều. Hình vuông. Lục giác đều Cánh diều hay khác: