X

Giải Toán lớp 7 Kết nối tri thức

Một tấm bìa cứng hình tròn được chia làm 8 phần có diện tích bằng nhau và ghi số 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8 như Hình 8.4, được gắn vào trục quay có mũi tên ở tâm. Bạn Việt quay tấm bìa. b) B


Câu hỏi:

Một tấm bìa cứng hình tròn được chia làm 8 phần có diện tích bằng nhau và ghi số 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8 như Hình 8.4, được gắn vào trục quay có mũi tên ở tâm.

Một tấm bìa cứng hình tròn được chia làm 8 phần có diện tích bằng nhau và ghi số 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8 như Hình 8.4, được gắn vào trục quay có mũi tên ở tâm.   Bạn Việt quay tấm bìa. a) Tìm xác suất để mũi tên chỉ vào hình quạt:  Ghi số lẻ				 Ghi số 6. b) Biết rằng nếu mũi tên dừng ở hình quạt ghi số 1 hoặc 2 thì Việt nhận được 100 điểm; dừng ở hình quạt ghi số 3 hoặc 4 thì Việt nhận được 200 điểm; dừng ở hình quạt ghi số 5 hoặc 6 thì Việt nhận được 300 điểm; dừng ở hình quạt ghi số 7 hoặc 8 thì Việt nhận được 400 điểm. Xét các biến cố sau: A: “Việt nhận được 100 điểm”; B: “Việt nhận được 200 điểm”; C: “Việt nhận được 300 điểm”; D: “Việt nhận được 400 điểm”.  Các biến cố A, B, C, D có đồng khả năng không? Vì sao?  Tìm xác suất của các biến cố A, B, C và D. (ảnh 1)

 

Bạn Việt quay tấm bìa.

b) Biết rằng nếu mũi tên dừng ở hình quạt ghi số 1 hoặc 2 thì Việt nhận được 100 điểm; dừng ở hình quạt ghi số 3 hoặc 4 thì Việt nhận được 200 điểm; dừng ở hình quạt ghi số 5 hoặc 6 thì Việt nhận được 300 điểm; dừng ở hình quạt ghi số 7 hoặc 8 thì Việt nhận được 400 điểm.

Xét các biến cố sau:

A: “Việt nhận được 100 điểm”;

B: “Việt nhận được 200 điểm”;

C: “Việt nhận được 300 điểm”;

D: “Việt nhận được 400 điểm”.

- Các biến cố A, B, C, D có đồng khả năng không? Vì sao?

- Tìm xác suất của các biến cố A, B, C và D.

Trả lời:

b) Mỗi biến cố A, B, C, D có 2 khả năng trong 8 khả năng nên các biến cố A, B, C, D đồng khả năng.

Khi đó xác suất của biến cố A bằng xác suất của bién cố B bằng xác suất của biến cố C bằng xác suất của biến cố D và bằng 1/4.

Xem thêm lời giải bài tập Toán 7 Kết nối tri thức hay, chi tiết:

Câu 1:

Một túi đựng các quả cầu có cùng kích thước, được ghi số 5; 10; 15; 20; 30; 35; 40. Lấy ngẫu nhiên một quả cầu trong túi. Chọn từ thích hợp (chắc chắn, không thể, ngẫu nhiên) thay vào dấu “?” trong các câu sau:

- Biến cố A: “Lấy được quả cầu ghi số là số chính phương” là biến cố ..?..

- Biến cố B: “Lấy được quả cầu ghi số chia hết cho 3” là biến cố ..?..

- Biến cố: “Lấy được quả cầu ghi số chia hết cho 5” là biến cố ..?..

Xem lời giải »


Câu 2:

Một thùng kín đựng 5 quả bóng màu đỏ, 10 quả bóng màu xanh, 20 quả bóng màu vàng có cùng kích thước. Ngọc lấy ngẫu nhiên một quả bóng trong thùng. Hỏi khả năng Ngọc lấy được quả bóng màu gì lớn nhất?

Xem lời giải »


Câu 3:

Một chiếc hộp đựng 7 tấm thẻ như nhau được ghi số 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8. Rút ngẫu nhiên một tấm thẻ trong hộp. Tìm xác suất để rút được tấm thẻ:

a) Ghi số nhỏ hơn 10.

Xem lời giải »


Câu 4:

Một tấm bìa cứng hình tròn được chia làm 8 phần có diện tích bằng nhau và ghi số 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8 như Hình 8.4, được gắn vào trục quay có mũi tên ở tâm.

Một tấm bìa cứng hình tròn được chia làm 8 phần có diện tích bằng nhau và ghi số 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8 như Hình 8.4, được gắn vào trục quay có mũi tên ở tâm.   Bạn Việt quay tấm bìa. a) Tìm xác suất để mũi tên chỉ vào hình quạt:  Ghi số lẻ				 Ghi số 6. b) Biết rằng nếu mũi tên dừng ở hình quạt ghi số 1 hoặc 2 thì Việt nhận được 100 điểm; dừng ở hình quạt ghi số 3 hoặc 4 thì Việt nhận được 200 điểm; dừng ở hình quạt ghi số 5 hoặc 6 thì Việt nhận được 300 điểm; dừng ở hình quạt ghi số 7 hoặc 8 thì Việt nhận được 400 điểm. Xét các biến cố sau: A: “Việt nhận được 100 điểm”; B: “Việt nhận được 200 điểm”; C: “Việt nhận được 300 điểm”; D: “Việt nhận được 400 điểm”.  Các biến cố A, B, C, D có đồng khả năng không? Vì sao?  Tìm xác suất của các biến cố A, B, C và D. (ảnh 1)

 

Bạn Việt quay tấm bìa.

a) Tìm xác suất để mũi tên chỉ vào hình quạt:

- Ghi số lẻ                                  - Ghi số 6.

Xem lời giải »