Giải Toán 9 trang 64 Tập 2 Cánh diều
Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải bài tập Toán 9 trang 64 Tập 2 trong Bài 3: Định lí Viète Toán 9 Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập Toán 9 trang 64.
Giải Toán 9 trang 64 Tập 2 Cánh diều
Luyện tập 4 trang 64 Toán 9 Tập 2: Giải bài toán nêu trong phần mở đầu.
Lời giải:
Gọi hai kích thước của mảnh vườn hình chữ nhật là x1; x2 (m) (x1 > 0, x2 > 0).
Ta có nửa chu vi và diện tích mảnh vườn hình chữ nhật lần lượt là x1 + x2 (m) và x1x2 (m2).
Theo bài, mảnh vườn dạng hình chữ nhật có chu vi là 68 m nên nửa chu vi của mảnh vườn là 68 : 2 = 34 (m), do đó x1 + x2 = 34.
Diện tích mảnh vườn hình chữ nhật là 240 m2, do đó x1x2 = 240.
Khi đó, x1 và x2 là hai nghiệm của phương trình: x2 – 34x + 240 = 0.
Phương trình trên có các hệ số a = 1, b = –34, c = 240.
Do b = –34 nên b’ = –17.
Ta có: ∆’ = (–17)2 – 1.240 = 49 > 0.
Do ∆’ > 0 nên phương trình có hai nghiệm phân biệt là:
Cả hai giá trị trên đều thỏa mãn điều kiện lớn hơn 0.
Vậy chiều dài và chiều rộng của mảnh vườn đó lần lượt là 24 (m) và 10 (m) (do chiều dài luôn lớn hơn chiều rộng).
Bài 1 trang 64 Toán 9 Tập 2: Nếu x1, x2 là hai nghiệm của phương trình ax2 + bx + c (a ≠ 0) thì
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Theo định lí Viète, ta có:
Bài 2 trang 64 Toán 9 Tập 2: Trong các phát biểu sau, phát biểu nào đúng, phát biểu nào sai?
a) Nếu phương trình ax2 + bx + c (a ≠ 0) có a + b + c = 0 thì phương trình có một nghiệm là x1 = 1 và nghiệm còn lại là
b) Nếu phương trình ax2 + bx + c (a ≠ 0) có a – b + c = 0 thì phương trình có một nghiệm là x1 = –1 và nghiệm còn lại là
c) Nếu phương trình ax2 + bx + c (a ≠ 0) có a – b + c = 0 thì phương trình có một nghiệm là x1 = –1 và nghiệm còn lại là
d) Nếu phương trình ax2 + bx + c (a ≠ 0) có a + b + c = 0 thì phương trình có một nghiệm là x1 = 1 và nghiệm còn lại là
Lời giải:
Ta có:
⦁ Nếu phương trình ax2 + bx + c (a ≠ 0) có a + b + c = 0 thì phương trình có một nghiệm là x1 = 1 và nghiệm còn lại là
⦁ Nếu phương trình ax2 + bx + c (a ≠ 0) có a – b + c = 0 thì phương trình có một nghiệm là x1 = –1 và nghiệm còn lại là
Vậy các phát biểu đúng là: a), c) và các phát biểu sai là: b), d).
Bài 3 trang 64 Toán 9 Tập 2: Giải thích vì sao nếu ac < 0 thì phương trình ax2 + bx + c (a ≠ 0) có hai nghiệm là hai số trái dấu nhau.
Lời giải:
Xét phương trình ax2 + bx + c (a ≠ 0) có ac < 0, theo kết quả của Bài 2, trang 59, SGK Toán lớp 9, Tập 2 thì phương trình trên luôn có hai nghiệm phân biệt.
Khi đó, theo định lí Viète, ta có:
Mà ac < 0 nên a và c là hai số trái dấu.
Lại có a ≠ 0 nên ta suy ra được hay x1x2 < 0.
Do đó x1, x2 là hai số trái dấu nhau.
Vậy nếu ac < 0 thì phương trình ax2 + bx + c (a ≠ 0) có hai nghiệm là hai số trái dấu nhau.
Bài 4 trang 64 Toán 9 Tập 2: Cho phương trình 2x2 – 3x – 6 = 0.
a) Chứng minh phương trình có hai nghiệm phân biệt x1, x2.
b) Tính x1 + x2; x1x2. Chứng minh cả hai nghiệm x1, x2 đều khác 0.
c) Tính
d) Tính
e) Tính |x1 – x2|.
Lời giải:
Xét phương trình: 2x2 – 3x – 6 = 0.
a) Phương trình có các hệ số a = 2, b = –3, c = –6.
Cách 1: Ta có: ∆ = (–3)2 – 4.2.(–6) = 57 > 0.
Do ∆ > 0 nên phương trình đã cho có hai nghiệm phân biệt x1, x2.
Cách 2: Ta có: ac = 2.(–6) = –12 < 0 nên theo kết quả của Bài 2, trang 59, SGK Toán lớp 9, Tập 2 thì phương trình trên luôn có hai nghiệm phân biệt x1, x2.
b) Theo định lí Viète ta có:
và
Vì x1x2 = –3 ≠ 0 nên x1 ≠ 0 và x2 ≠ 0.
c) Ta có
d) Ta có
e) Ta có:
Mà nên ta có:
Lời giải bài tập Toán 9 Bài 3: Định lí Viète hay khác: