Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Bài 3: Một mái nhà chung trang 70, 71, 72, 73, 74 - Chân trời sáng tạo
Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2 Bài 3: Một mái nhà chung trang 70, 71, 72, 73, 74 sách Chân trời sáng tạo hay, đầy đủ nhất sẽ giúp có thêm tài liệu tham khảo và dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 3.
- Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 70 Bài 1
- Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 70 Bài 2
- Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 72 Bài 3
- Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 72 Bài 4
- Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 73 Bài 5
- Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 73 Bài 6
- Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 73 Bài 7
- Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 trang 74 Bài 8
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Bài 3: Một mái nhà chung trang 70, 71, 72, 73, 74 Tập 2 - Chân trời sáng tạo
Câu 1 (trang 70 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2): Viết vào Phiếu đọc sách những điều em ghi nhớ sau khi đọc một bài thơ về thiên nhiên.
Trả lời:
- Tên bài thơ: Bài ca Côn Sơn
- Tác giả: Nguyễn Trãi
- Tên cảnh đẹp: Côn Sơn
+ Màu sắc: màu xanh mát
+ Âm thanh: suối chảy rì rầm.
- Tranh ảnh minh họa:
Câu 2 (trang 70 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2): Nhớ - viết: Một mái nhà chung (bốn khổ thơ đầu).
Trả lời:
Học sinh nhớ viết vào vở ô ly.
Một mái nhà chung
(Trích)
Mái nhà của chim
Lợp nghìn lá biếc
Mái nhà của cá
Sóng xanh rập rình.
Mái nhà của dím
Sâu trong lòng đất
Mái nhà của ốc
Tròn vo bên mình.
Mái nhà của em.
Nghiêng giàn gấc đỏ
Mái nhà của bạn
Hoa giấy lợp hồng.
Mọi mái nhà riêng
Có mái nhà chung
Là bầu trời xanh
Xanh đến vô cùng.
Câu 3 (trang 72 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2): Điền chữ d hoặc chữ gi thích hợp vào chỗ trống:
Trời đã vào ……ữa thu. Buổi sáng thức ……ậy se se lạnh, Sương non đọng mờ mờ dưới chân đế khuất ……ó. Đó cũng là lúc vào mùa câu cá rô. Chúng tôi luộc khoai sọ, bóc vỏ, cho khoai vào cối ……ã cùng thính và mẻ chua để làm mồi câu.
Theo Nguyễn Quang Thiều
Trả lời:
Trời đã vào giữa thu. Buổi sáng thức dậy se se lạnh, Sương non đọng mờ mờ dưới chân đế khuất gió. Đó cũng là lúc vào mùa câu cá rô. Chúng tôi luộc khoai sọ, bóc vỏ, cho khoai vào cối giã cùng thính và mẻ chua để làm mồi câu.
Câu 4 (trang 72 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2): Điền vào chỗ trống:
Trả lời:
a.
Sớm nay mấy chú ve
Rủ nhau thay áo mới
Ngủ nướng cả năm rồi
Giờ mùa thi đã tới!
Cánh mỏng xanh biêng biếc
Ve con lắc cái hông
Chiếc loa từ năm cũ
Cũng choàng dậy luyện âm.
b.
Cây từng ngày vươn lên
Con đường thêm bóng mát
Hoa toả hương thơm ngát
Bướm lượng vòng quanh quanh
Khu vườn xanh biếc xanh
Em yêu thương biết mấy!
Câu 5 (trang 73 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2): Viết từ ngữ có nghĩa trái ngược với từ ngữ được in đậm trong đoạn thơ sau vào chỗ trống:
Mặt trời vừa thức
Nắng đã xuống vườn
Công việc đầu tiên
Nhặt sương lá cải.
Rồi nắng nhẹ tới
Lau vũng nước sân
Soi tia nắng ấm
Vào trong nhà ngủ.
Hoàng Tả
Trả lời:
- Xuống – lên
- Đầu tiên – cuối cùng
- Vào - ra
Câu 6 (trang 73 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2): Chọn cặp từ phù hợp trong khung điền vào chỗ trống:
a. ….. rừng, ….. biển
b. Bên….., bên…..
c. Mau sao thì……, vắng sao thì……
Trả lời:
a. Lên rừng, xuống biển
b. Bên lở, bên bồi
c. Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa.
Câu 7 (trang 73 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2): Viết 1 – 2 câu kể có sử dụng cặp từ ngữ có nghĩa trái ngược nhau.
M: Mùa hè nóng, mùa đông lạnh.
Trả lời:
Trên cao thì thoáng, dưới thấp thì bí.
Câu 8 (trang 74 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 2): Giải ô chữ sau:
Trả lời:
Tham khảo giải SGK Tiếng Việt lớp 3: