Luyện tập về nhân hóa trang 29, 30 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều Tập 1
Haylamdo biên soạn và sưu tầm với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Luyện từ và câu: Luyện tập về nhân hóa trang 29, 30 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 4 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 4.
Luyện tập về nhân hóa trang 29, 30 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Cánh diều Tập 1
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 29 Bài 1: Đọc bài thơ Ông Mặt Trời óng ánh (trang 46, sách giáo khoa Tiếng Việt 4, tập một) và trả lời câu hỏi:
a) Sự vật nào được nhân hoá trong bài thơ? Đánh dấu √ vào ô trống trước ý đúng:
|
Ông Mặt Trời |
|
Bóng em |
|
Bóng mẹ |
|
Ánh nắng |
b) Sự vật đó được nhân hoá bằng cách nào? Đánh dấu √ vào ô trống trước ý đúng nhất:
|
Gọi sự vật bằng từ ngữ dùng để gọi người. |
|
Tả sự vật bằng từ ngữ dùng để tả người. |
|
Nói với sự vật như nói với người. |
|
Dùng cả 3 cách nhân hoá nói trên. |
Trả lời:
a) Sự vật nào được nhân hoá trong bài thơ? Đánh dấu √ vào ô trống trước ý đúng:
√ |
Ông Mặt Trời |
|
Bóng em |
|
Bóng mẹ |
|
Ánh nắng |
b) Sự vật đó được nhân hoá bằng cách nào? Đánh dấu √ vào ô trống trước ý đúng nhất:
|
Gọi sự vật bằng từ ngữ dùng để gọi người. |
|
Tả sự vật bằng từ ngữ dùng để tả người. |
|
Nói với sự vật như nói với người. |
√ |
Dùng cả 3 cách nhân hoá nói trên. |
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 29 Bài 2: Trong các câu thơ, câu văn sau, kiểu nhân hoá nào đã được sử dụng? Viết từ ngữ nhân hoá trong câu vào ô thích hợp:
Câu thơ, câu văn |
Gọi sự vật bằng từ ngữ dùng để gọi người |
Tả sự vật bằng từ ngữ dùng để tả người. |
Nói với sự vật như nói với người. |
a) Buổi sớm, khi cậu gà ri te tái chạy ở trong chuồng ra, dẫn đầu ba chị gà, một bác ngan với một lũ con líp nhíp và mấy thím vịt thì ở nóc chuồng, chọi ta cũng nhảy xuống, hai cái chân gieo bịch trên nền đất. |
|
|
|
b) Bắt đền trăng đấy Trốn vào sau mây Để buồn cỏ cây Khóc mưa thút thít.
Trái bòng chẳng thiết Nằm ườn trên mâm Quả na lặng câm Mắt nhìn xa vắng |
|
|
√ |
c) Khi cô sách giáo khoa nói đến những cuốn sách như thế, cả hộp chữ chúng tôi xôn xao hẳn lên, tất cả reo nhảy mừng rỡ. Chúng nó tranh nhau hỏi hết câu này đến câu khác làm cho cô không còn biết trả lời thế nào. |
|
|
|
Trả lời:
Câu thơ, câu văn |
Gọi sự vật bằng từ ngữ dùng để gọi người |
Tả sự vật bằng từ ngữ dùng để tả người. |
Nói với sự vật như nói với người. |
a) Buổi sớm, khi cậu gà ri te tái chạy ở trong chuồng ra, dẫn đầu ba chị gà, một bác ngan với một lũ con líp nhíp và mấy thím vịt thì ở nóc chuồng, chọi ta cũng nhảy xuống, hai cái chân gieo bịch trên nền đất. |
√ |
√ |
|
b) Bắt đền trăng đấy Trốn vào sau mây Để buồn cỏ cây Khóc mưa thút thít.
Trái bòng chẳng thiết Nằm ườn trên mâm Quả na lặng câm Mắt nhìn xa vắng |
√ |
|
√ |
c) Khi cô sách giáo khoa nói đến những cuốn sách như thế, cả hộp chữ chúng tôi xôn xao hẳn lên, tất cả reo nhảy mừng rỡ. Chúng nó tranh nhau hỏi hết câu này đến câu khác làm cho cô không còn biết trả lời thế nào. |
√ |
√ |
|
Trả lời:
a. Ông mặt trời ngày nào cũng dậy thật sớm
b. Anh bàn ngày nào cũng ngay ngắn
c. Bác đa đầu làng ngày nào cũng làm nhiệm vụ che nắng cho mọi người ra đồng.