Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 4: Buổi sáng ở Hòn Gai - Chân trời sáng tạo
Haylamdo biên soạn và sưu tầm giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 4: Buổi sáng ở Hòn Gai sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 4 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 4.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 4: Buổi sáng ở Hòn Gai - Chân trời sáng tạo
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 34, 36 Luyện từ và câu
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 34 Bài 1: Đọc các đoạn văn dưới đây rồi điền vào chỗ trống.
a. Trống đồng Đông Sơn đa dạng không chỉ về hình dáng, kích thước mà cả về phong cách trang trí, sắp xếp hoa văn. Giữa mặt trống bao giờ cũng có hình ngôi sao nhiều cánh toả ra xung quanh. Tiếp đến là những hình tròn đồng tâm, hình vũ công nhảy múa, chèo thuyền, hình chim bay, hươu nai có gạc,...
Theo Nguyễn Văn Huyên
b. Nhà cửa ở đây phần lớn xây bằng đá với sò, hai thứ vật liệu sẵn có của núi và biển. Trong nhà, ngoài ngõ đâu đâu cũng sực nức mùi cá biển. Cá thu, cá chim, cá mực, tôm hùm,... phơi đầy trên sàn, trên nóc nhà, bờ tường, bãi cát. Chậu cảnh thì làm bằng những con ốc biển khổng lồ, to bằng cái mũ. Sản vật ở biển tô điểm cho phố chài một vẻ đẹp độc đáo, riêng biệt.
Theo Tiếng Việt 4, 2002
|
a |
b |
Nội dung của đoạn văn
|
|
|
Vai trò của câu in nghiêng đối với cả đoạn
|
|
|
Vai trò của các câu còn lại
|
|
|
Trả lời:
|
a |
b |
Nội dung của đoạn văn
|
Miêu tả trống đồng Đông Sơn. |
Miêu tả quang cảnh ở phố chài. |
Vai trò của câu in nghiêng đối với cả đoạn
|
Đóng vai trò làm câu chủ đề trong câu, khái quát nội dung của đoạn. |
|
Vai trò của các câu còn lại |
Nêu ý cụ thể của đoạn văn |
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 36 Bài 2: Đoạn văn dưới đây có gì khác với hai đoạn văn ở bài tập 1?
Trời nắng chang chang, tiếng tu hú gần xa ran ran. Hoa xơ xác như hoa cỏ may. Lá ngô quắt lại rủ xuống. Những bắp ngô đã mập và chắc, chỉ còn chờ tay người đến bẻ mang về.
Nguyên Hồng
Trả lời:
- Đoạn văn dưới đây không có câu chủ đề.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 36 Bài 3: Gạch dưới câu chủ đề của từng đoạn văn dưới đây và xác định vị trí của nó.
a. Trên nương, mỗi người một việc. Người lớn thì đánh trâu ra cày. Các cụ già nhặt cỏ, đốt lá. Mấy chú bé đi tìm chỗ ven suối để bắc bếp thổi cơm. Chẳng mấy chốc, khói bếp đã um lên. Các bà mẹ cúi lom khom tra ngô. Được mẹ địu ấm, có khi em bé vẫn ngủ khi trên lưng mẹ.
Theo Tô Hoài
* Vị trí của câu chủ đề:………………………………………………………………
b. Ngoài đồng, những đám kê mới gieo đã lên xanh mướt. Trên bờ suối, nấm mọc chi chít. Trên những thân gỗ mục, mộc nhĩ xoè ra như những vành tai đang lắng nghe. Dây gấc leo khắp nơi, quả chín đỏ rực. Những giàn lạc tiên dăng dăng trên các bụi rậm, từ những chùm hoa và quả bay lên một mùi thơm ngọt ngào. Đâu đâu cũng thấy dấu hiệu của sự sung túc.
Theo Vũ Hùng
* Vị trí của câu chủ đề:………………………………………………………………
Trả lời:
a. Trên nương, mỗi người một việc: câu đầu tiên.
b. Đâu đâu cũng thấy dấu hiệu của sự sung túc: câu cuối cùng.
Sáng sớm, thành phố chìm trong màn sương……………
Trả lời:
Sáng sớm, thành phố chìm vào màn sương. Phố xá yên tĩnh như vẫn chưa muốn thức dậy. Lác đác vài ngôi nhà đã sáng đèn.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 37 Viết
Trả lời:
Trong các loài hoa, em đặc biệt yêu thích hoa cúc họa mi trắng - loại hoa của mùa thu Hà Nội.
Cây cúc họa mi trông giống như những cây cỏ dại. Thân nhỏ dài mà mảnh mai. Lá cây cũng nhỏ mà dài như những sợi cỏ trên sân trống. Nhưng khi mùa thu đến, cây lột xác hoàn toàn, trở thành loài hoa đẹp đến ngây ngất. Hoa cúc họa mi không lớn. Khi còn là nụ, chỉ lớn chừng hạt lạc mà thôi. Khi nở bung thì lớn chừng chén trà. Nhụy hoa tròn đầy như cái cúc áo, màu vàng ruộm như rơm phơi chín nắng. Cánh hoa cúc nhỏ mà dài, mỏng manh. Cánh hoa xếp thành hai lớp, vừa không quá mỏng nhưng cũng không quá dài, tạo nên vẻ đẹp thướt tha và mềm mại. Chính vì nét đẹp ấy, mà người ta thường mặc áo dài khi chụp ảnh cùng cúc họa mi. Những bông cúc họa mi ấy mang vẻ đẹp thanh khiết, mộc mạc tuy giản dị nhưng không hề tầm thường.
Cứ mỗi khi những cơn gió heo may đầu tiên bắt đầu thổi trên ngõ ngách Hà Thành, em lại bất giác dõi theo những gánh hàng rong, để tìm hình dáng quen thuộc của những bó hoa cúc họa mi yêu dấu.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 38 Chữa lỗi:
Trả lời:
- HS quan sát và chỉnh sửa các lỗi xuất hiện trong bài.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 38 Vận dụng:
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 38 Bài 1: Viết tên và từ chỉ đặc điểm tương ứng của 2-3 loại tôm, cá có trong bài “Buổi sáng ở Hòn Gai”
M: Cá nhụ: bép múp, trắng lốp, bóng mượt,…
Trả lời:
Cá nhụ: trắng lốp, béo múp, bóng mượt,.
Cá song: khỏe, vảy sáng hoa đen lốm đốm.
Cá chim: mình dẹt.
Tôm he: tròn, căng lên từng ngấn, xanh ánh, nhoi nhoi.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 38 Tự đánh giá:
- HS quan sát và đánh giá bài học:
Tham khảo giải SGK Tiếng Việt lớp 4: