Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 5: Biển và rừng cây dưới lòng đất - Chân trời sáng tạo
Haylamdo biên soạn và sưu tầm giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 5: Biển và rừng cây dưới lòng đất sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh lớp 4 dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 4.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Bài 5: Biển và rừng cây dưới lòng đất - Chân trời sáng tạo
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 74 Luyện từ và câu
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 74 Bài 1: Gạch dưới những từ ngữ ở câu (2) được thêm vào so với câu (1).
(1) Vườn rau trở nên xanh tốt.
(2) Nhờ được tưới nước đều, vườn rau trở nên xanh tốt.
Trả lời:
(1) Vườn rau trở nên xanh tốt.
(2) Nhờ được tưới nước đều, vườn rau trở nên xanh tốt.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 74 Bài 2: Từ ngữ được thêm vào ở bài tập 1 bổ sung ý gì cho câu?
Trả lời:
Giải thích lý do vì sao vườn rau trở nên tươi tốt.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 74 Bài 3: Đặt câu hỏi với từ ngữ được in nghiêng trong mỗi câu sau:
a. Trong vườn, những bông hoa cúc nở vàng rực.
…………………………………………………………………………………….
b. Chiều về, những đoàn thuyền chở nặng tôm cá nối đuôi nhau cập bến.
…………………………………………………………………………………….
c. Vì hạn hán, cây cối héo rũ.
…………………………………………………………………………………….
Trả lời:
a. Những bông hoa cúc nở vàng rực ở đâu?
b. Khi nào những đoàn thuyền chở nặng tôm cá nối đuôi nhau cập bến?
c. Vì sao cây cối héo rũ?
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 74 Bài 4: Đọc các câu dưới đây và cho biết từ ngữ được in nghiêng bổ sung ý gì cho câu.
a. Để thực hiện ước mơ, Linh say sưa tập đàn.
…………………………………………………………………………………….
b. Bằng một ngón tay, cậu bé vẽ những vòng tròn trên cát.
…………………………………………………………………………………….
Trả lời:
a. Giải thích Linh say sưa tập đàn để làm gì.
b. Giải thích cậu bé vẽ những vòng tròn trên cát bằng gì.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 75 Bài 5: Gạch dưới trạng ngữ của các câu trong mỗi đoạn văn sau:
a. Chiều chiều, chúng tôi ra ngồi gốc đa hóng mát. Lúa vàng gợn sóng. Xa xa, giữa cánh đồng, đàn trâu ra về, lững thững từng bước nặng nề. Bóng sừng trâu dưới ánh chiều kéo dài, lan giữa ruộng đồng yên lặng.
Theo Nguyễn Khắc Viện
b. Sáng sớm, gà mẹ dẫn gà con đi kiếm mồi. Bằng những cái móng sắc nhọn, nó nhanh nhẹn bởi đất, dùng mỏ kẹp chặt lấy con giun. Nghe tiếng mẹ, đàn gà con xúm lại, chờ được chia phần. Góc vườn, bác chuối già rung rinh tay lá như khen ngợi những chú gà bé bỏng. Nắng, gió cũng hoà nhịp vui theo.
Theo Thu Tâm
Trả lời:
a. Chiều chiều, chúng tôi ra ngồi gốc đa hóng mát. Lúa vàng gợn sóng. Xa xa, giữa cánh đồng, đàn trâu ra về, lững thững từng bước nặng nề. Bóng sừng trâu dưới ánh chiều kéo dài, lan giữa ruộng đồng yên lặng.
Theo Nguyễn Khắc Viện
b. Sáng sớm, gà mẹ dẫn gà con đi kiếm mồi. Bằng những cái móng sắc nhọn, nó nhanh nhẹn bởi đất, dùng mỏ kẹp chặt lấy con giun. Nghe tiếng mẹ, đàn gà con xúm lại, chờ được chia phần. Góc vườn, bác chuối già rung rinh tay lá như khen ngợi những chú gà bé bỏng. Nắng, gió cũng hoà nhịp vui theo.
Theo Thu Tâm
Trả lời:
Miu là một chú mèo tinh ranh. Với bộ móng vốt sắc nhọn, chú luôn rình bọn chuột phá phách, làm chúng không còn chạy vào đâu được. Chú bắt chuột thì giỏi vậy nhưng ngủ thì cũng chẳng ai bằng.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 76 Viết
Trả lời:
Mỗi sáng tinh mơ, khi ông mặt trời còn đang ngủ trong chiếc chăn mây bồng bềnh, chú gà trống đã thức dậy. Chú đứng trên đống rơm vàng cất tiếng gáy khỏe khoắn: “Ò..ó...o...”. Khi tiếng gáy cất lên là lúc mọi người thức dậy, chuẩn bị cho một ngày mới, người lớn đi làm, trẻ em đi học, cụ già ở nhà. Tiếng gáy của chú như chiếc đồng hồ báo thức thật hữu hiệu. Trong ngày, ngoại trừ lúc ăn ra thì chú ta luôn đi một mình chứ chẳng tụ tập với mấy chú gà khác. Thế nhưng chỉ cần có người lạ hay động vật đi vào vườn chú ta sẽ xuất hiện ngay như một người hùng. Em mong rằng càng ngày chú gà trống choai sẽ càng to lớn và khỏe mạnh.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 77 Bài 2: Đọc lại và chỉnh sửa đoạn văn ở bài tập 1.
Trả lời:
Học sinh đọc lại và chỉnh sửa đoạn văn của mình.
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 77 Vận dụng:
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 77 Bài 1: Viết từ ngữ gợi tả tiếng kêu của mỗi con vật vào chỗ trống rồi tô màu đường đi.
Trả lời:
Chó: gâu gâu
Mèo: meo meo
Dê: bẹ..ẹ...ẹ
Vịt: cạp cạp
Gà trống: Ò...ó...o
Lợn: Ụt Ịt
Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 77 Tự đánh giá:
- HS quan sát và đánh giá bài học:
Tham khảo giải SGK Tiếng Việt lớp 4: