Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 1 Chân trời sáng tạo trang 58, 59 Em làm được những gì?
Haylamdo sưu tầm và biên soạn giải Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 1 trang 58, 59 Em làm được những gì? sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập về nhà trong vở bài tập Toán lớp 3.
- Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 1 Chân trời sáng tạo trang 58 Bài 1
- Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 1 Chân trời sáng tạo trang 58 Bài 2
- Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 1 Chân trời sáng tạo trang 58 Bài 3
- Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 1 Chân trời sáng tạo trang 58 Bài 4
- Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 1 Chân trời sáng tạo trang 59 Bài 5
- Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 1 Chân trời sáng tạo trang 59 Bài 6
- Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 1 Chân trời sáng tạo trang 59 Bài 7
Giải vở bài tập Toán lớp 3 Tập 1 Chân trời sáng tạo trang 58, 59 Em làm được những gì?
Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 1 Chân trời sáng tạo trang 58 Bài 1: Tính nhẩm.
a) 2 × 4 = … b) 6 : 3 = … c) 40 : 5 = …
20 × 4 = … 60 : 3 = … 200 : 5 = …
200 × 4 = … 600 : 3 = … 200 : 4 = …
Lời giải:
Em hãy tự tính nhẩm
a) 2 × 4 = 8 b) 6 : 3 = 2 c) 40 : 5 = 8
20 × 4 = 80 60 : 3 = 20 200 : 5 = 40
200 × 4 = 800 600 : 3 = 200 200 : 4 = 50
Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 1 Chân trời sáng tạo trang 58 Bài 2: Tính giá trị của biểu thức.
Lời giải:
Em hãy thực hiện nhân chia trước, cộng trừ sau.
a) 96 : 3 – 8
= 32 – 8
= 24
b) 800 + 50 × 4
= 800 + 200
= 1 000
Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 1 Chân trời sáng tạo trang 58 Bài 3: Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng.
a) Nhân một số với 0 được tích là:
A. chính số đó
B. 1
C. 0
b, Trong các phép chia có dư với số chia là 3, số dư lớn nhất là:
A. 3
B. 2
C. 1
c) Trong hình trên, phần bánh đã ăn được viết là:
A.
B.
C.
Lời giải:
Ta có quy tắc:
a) Nhân một số với 0 luôn được tích là 0. Như vậy đáp án C đúng.
b) Trong phép chia có dư số dư luôn nhỏ hơn số chia, số dư lớn nhất bằng số chia trừ đi 1. Đáp án B đúng.
c) Em đếm số phằn bằng nhau và số bánh đã ăn, ta được số bánh đã ăn là:
Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 1 Chân trời sáng tạo trang 58 Bài 4: Số?
Quan sát hình ảnh những lá cờ.
•Cúc được thưởng số lá cờ đó. Tâm được thưởng số lá cờ đó.
•Số lá cờ mỗi bạn Cúc và Tâm được thưởng:
Lời giải:
Trước hết, em cần đếm số lá cờ trong hình vẽ, sau đó để tính số lá của Cúc ta lấy số lá cờ có trong hình vẽ chia cho 2.
Để tính số lá cờ của Tâm ta lấy số lá cờ có trong hình vẽ chia cho 3.
Em đếm được trong hình có tất cả: 24 lá cờ.
Mà Cúc được thưởng số lá cờ đó, Tâm được thưởng số lá cờ đó.
Số lá cờ của Cúc là:
24 : 2 = 12 (lá cờ)
Số lá cờ của Tâm là:
24 : 3 = 8 (lá cờ).
Kết luận:
Cúc 12 lá cờ
Tâm 8 lá cờ.
Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 1 Chân trời sáng tạo trang 59 Bài 5: Số?
Lời giải:
Muốn tìm số lít nước mắm trong các can em hãy lấy số lít nước mắm trong mỗi can nhân với số can.
Để tìm số lít nước mắm trong mỗi can em hãy lấy số lít nước mắm trong các can chia cho số can.
Để tìm số can em lấy số lít nước mắm trong các can chia cho số nước mắm trong mỗi can.
Ta có:
20 × 5 = 100
75 : 3 = 25
32 : 2 = 16
Vậy ta điền số vào bảng như sau:
Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 1 Chân trời sáng tạo trang 59 Bài 6: Số?
Có 3 can rỗng và 3 thùng đang đựng một số lít nước mắm (ghi ở mỗi thùng). Em chọn thùng … l để rót hết nước mắm từ thùng này vào 3 can thì vừa đầy.
Lời giải:
Đầu tiên, em hãy tính tổng số lít nước mắm đựng trong 3 can.
Từ đó chọn thùng nước mắm phù hợp.
Số lít nước mắm đựng trong 3 can là
18 × 3 = 54 (lít)
Vậy ta chọn thùng 54 lít để rót hết vào 3 can thì vừa đầy.
Vở bài tập Toán lớp 3 Tập 1 Chân trời sáng tạo trang 59 Bài 7: Chị Hai cho 4 bạn 21 tờ giấy màu. Các bạn chia đều số tờ giấy đó như sau:
Viết vào chỗ chấm.
Trong 2 cách trên, em chọn cách của bạn ………….
Lời giải:
Em thực hiện phép chia trong mỗi trường hợp rồi chọn phương án của mình.
Tuấn đưa lại chị Hai 1 tờ thì các bạn còn 20 tờ. Vậy mỗi bạn được 5 tờ.
(vì 20 : 4 = 5)
Tuyết xin chị Hai thêm 3 tờ thì các bạn có 24 tờ. Vậy mỗi bạn được 6 tờ.
(vì 24 : 4 = 6)
Vậy cả hai cách đều có phép chia hết.