Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 3 năm 2023 có đáp án (10 đề)
Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 3 năm 2023 có đáp án (10 đề)
Haylamdo biên soạn và sưu tầm Đề thi Học kì 2 Tiếng Việt lớp 3 năm 2023 có đáp án (10 đề) được tổng hợp chọn lọc từ đề thi môn Tiếng Việt 3 của các trường trên cả nước sẽ giúp học sinh có kế hoạch ôn luyện từ đó đạt điểm cao trong các bài thi Tiếng Việt lớp 3.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề khảo sát chất lượng Học kì 2
Năm học 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3
Thời gian làm bài: 60 phút
(Đề thi số 1)
A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
- Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh qua các bài tập đọc trong học kì hai và trả lời câu hỏi nội dung bài.
Tình bạn
Tối hôm ấy, mẹ đi vắng, dặn Cún trông nhà, không được đi đâu. Chợt Cún nghe có tiếng kêu ngoài sân:
- Cứu tôi với!
Thì ra Cáo già đã tóm được Gà con tội nghiệp.
Cún con sợ Cáo nhưng lại rất thương Gà con. Cún nảy ra một kế. Cậu đội mũ sư tử lên đầu rồi hùng dũng tiến ra sân. Cáo già trông thấy hoảng quá, buông ngay Gà con để chạy thoát thân. Móng vuốt của Cáo cào làm Gà con bị thương. Cún liền ôm Gà con, vượt đường xa, vượt đêm tối, chạy một mạch đến nhà bác sĩ Dê núi. Bác sĩ nhanh chóng băng bó vết thương cho Gà con. Gà con run rẩy vì lạnh và đau, Cún liền cởi áo của mình ra đắp cho bạn. Thế là Gà con được cứu sống. Về nhà, Cún kể lại mọi chuyện cho mẹ nghe. Mẹ liền xoa đầu Cún, khen:
- Con đúng là Cún con dũng cảm! Mẹ rất tự hào về con!
Theo Mẹ kể con nghe
II. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (6 điểm)
Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh tròn vào các chữ cái trước ý trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu của mỗi câu hỏi.
Câu 1: Thấy Gà con bị Cáo già bắt, Cún con đã làm gì? (0,5đ)
A. Cún con đứng nép vào cánh cửa quan sát.
B. Cún con không biết làm cách nào vì Cún rất sợ Cáo.
C. Cún nảy ra một kế là đội mũ sư tử lên đầu rồi hùng dũng tiến ra sân.
Câu 2: Vì sao Cáo già lại bỏ Gà con lại và chạy thoát chân? (0,5đ)
A. Vì Cáo nhìn thấy Cún con.
B. Vì Cáo già rất sợ sư tử.
C. Vì Cáo già rất sợ Cún con.
Câu 3: Thấy Gà con đã bị thương, Cún con đã làm những gì để cứu bạn? (0,5đ)
A. Cún ôm gà con, vượt đường xa, đêm tối để tìm bác sĩ Dê núi.
B. Cún cởi áo của mình ra đắp cho bạn.
C. Cún con sợ Cáo và không làm gì để cứu bạn.
Câu 4: Câu: “Cún liền cởi áo của mình ra đắp cho bạn.” Thuộc kiểu câu gì? (0,5đ)
A. Ai - làm gì?
B. Ai - thế nào?
C. Ai - là gì?
Câu 5: Trong câu: “Cún liền ôm Gà con, vượt đường xa, vượt đêm tối, chạy một mạch đến nhà bác sĩ Dê núi”. Tác giả sử dụng cách nhân hóa nào? (0,5đ)
A. Dùng từ chỉ người cho vật.
B. Dùng từ hành động của người cho vật .
C. Dùng từ chỉ người và hành động cho vật.
Câu 6: Vì sao Cún cứu Gà con (0,5đ)
A. Cún ghét Cáo
B. Cún thương Gà con
C . Cún thích đội mũ sư tử
Câu 7: Viết một câu có sử dụng biện pháp nhân hóa để nói về Cún con trong bài. (1đ)
Câu 8: Câu chuyện trên muốn khuyên chúng ta điều gì? (1đ)
Câu 9: Đặt dấu hai chấm,dấu phẩy, dấu chấm vào chỗ thích hợp trong câu dưới đây: ( 1đ)
Vịt con đáp
Cậu đừng nói thế chúng mình là bạn mà
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả nghe – viết (4 điểm – 15 phút)
- Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: Dòng suối thức (TV 3 tập 2/trang 137)
II. Tập làm văn (6 điểm – 35 phút)
Đề bài: Em hãy kể về một ngày hội mà em đã từng được tham gia hay em biết.
Đáp án
A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
II. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (6 điểm)
Câu | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
---|---|---|---|---|---|---|
Đáp án | C | B | A | A | C | B |
Câu 7:
VD: Chú Cún con rất thông minh. ( 1đ)
Câu 8:
Phải biết thương yêu, giúp đỡ bạn bè........................... ( 1đ)
Câu 9:
Đặt dấu phẩy, dấu chấm vào chỗ thích hợp trong câu dưới đây: (1đ)
Vịt con đáp:
- Cậu đừng nói thế, chúng mình là bạn mà.
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả nghe – viết (4 điểm – 15 phút)
Nghe – viết bài: Mặt trời xanh của tôi
- Viết đúng chính tả, trình bày đúng, sạch sẽ, chữ viết rõ ràng . (4 điểm)
- Viết sai chính tả mỗi lỗi trừ 0,5 điểm.
- Trình bày bài bẩn trừ 0,5 điểm.
II. Tập làm văn (6 điểm – 35 phút)
Học sinh viết được một đoạn khoảng 7 đến 9 câu.
- Giới thiệu được ngày hội: Tên là gì? Ở đâu? Thời gian diễn ra? (1 điểm)
- Kể được các hoạt động diễn ra trong ngày hội (4 điểm)
Nêu được cảm xúc, tâm trạng ,mong muốn của mình về ngày hội đó. (1 điểm).
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề khảo sát chất lượng Học kì 2
Năm học 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3
Thời gian làm bài: 60 phút
(Đề thi số 2)
A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
- Giáo viên kiểm tra kĩ năng đọc thành tiếng đối với từng học sinh, chọn một bài trong sách TV tập 2.
II. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (6 điểm)
- Đọc thầm bài “Cuộc chạy đua trong rừng” sách HDH Tiếng Việt 3 tập 2B trang 4.
Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất cho các câu hỏi sau:
Câu 1: Muông thú trong rừng mở hội thi gì?
a. Hội thi sắc đẹp.
b. Hội thi hót hay.
c. Hội thi chạy.
d. Hội thi săn mồi.
Câu 2: Ngựa Con đã làm gì để chuẩn bị tham gia hội thi?
a. Chọn một huấn luyện viên thật giỏi.
b. Đến bác thợ rèn kiểm tra lại móng.
c. Nhờ Ngựa Cha chỉ bí quyết thi đấu.
d. Sửa soạn không biết chán, mải mê soi bóng mình dưới suối.
Câu 3: Chuyện gì đã xảy ra với Ngựa Con trong cuộc thi?
a. Một cái móng lung lay rồi rời hẳn ra.
b. Ngựa Con bị vấp té.
c. Ngựa Con bị gãy chân.
d. Ngựa Con không được thi.
Câu 4:
a. Vì Ngựa Con chạy chậm hơn các bạn.
b. Vì Ngựa Con bị té.
c. Vì Ngựa Con luyện tập quá sức.
d. Vì Ngựa Con chủ quan, không chuẩn bị chu đáo cho cuộc thi.
Câu 5: Câu chuyện này nói đến cuộc chạy đua của ai?
Câu 6: Qua câu chuyện này, em rút ra được bài học gì?
Câu 7: Câu nào dưới đây được viết theo mẫu: Ai là gì?
a. Ngựa Con tham gia hội thi chạy.
b. Ngựa Con là con vật chạy nhanh nhất
c. Chị em nhà Hươu sốt ruột gặm lá.
d. Ngựa Con không nghe lời cha.
Câu 8: Trong các câu sau, câu nào có sự vật được nhân hóa?
a. Ngựa Con mải mê soi bóng mình dưới suối
b. Ngựa Cha khuyên con.
c. Các vận động viên rần rần chuyển động.
d. Bác Quạ bay đi bay lại giữ trật tự.
Câu 9: Đặt câu theo mẫu Ai làm gì? Nói về Ngựa Con trong bài:
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả nghe – viết (4 điểm – 15 phút)
Nghe – viết bài: “Bác sĩ Y-éc-Xanh” sách HDH Tiếng Việt 3 tập 2B trang 47. (Đoạn viết: Bà khách ước ao …………………trí tưởng tượng của bà).
II. Tập làm văn (6 điểm – 35 phút)
Viết một đoạn văn ngắn (từ 6-8 câu) kể lại việc em đã làm để góp phần bảo vệ môi trường theo gợi ý sau:
- Em đã làm việc gì?
- Em làm việc đó ở đâu?
- Em làm cùng với ai?
- Kết quả công việc ra sao?
- Sau khi làm việc đó, em cảm thấy thế nào?
Đáp án
A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
II. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (6 điểm)
Câu | 1 | 2 | 3 | 4 | 7 | 8 |
---|---|---|---|---|---|---|
Đáp án | c | d | a | d | b | d |
Câu 5: Câu chuyện nói về cuộc chạy đua của muông thú trong rừng.
Câu 6: Ngựa Con rút ra được bài học: Đừng bao giờ chủ quan cho dù đó là việc nhỏ nhất.
Câu 9: Ngựa Con mải mê soi mình dưới suối.
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả nghe – viết (4 điểm – 15 phút)
- Viết đúng tốc độ: 1 điểm.
- Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ; 1 điểm.
- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm.
- Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm.
II. Tập làm văn (6 điểm – 35 phút)
- Nội dung: 3 điểm
+ Học sinh viết được đoạn văn gồm các ý theo đúng yêu cầu nêu trong đề bài.
- Kĩ năng:
+ Viết đúng chính tả: 1 điểm
+ Dùng từ, đặt câu phù hợp: 1 điểm
+ Sáng tạo: 1 điểm.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề khảo sát chất lượng Học kì 2
Năm học 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3
Thời gian làm bài: 60 phút
(Đề thi số 3)
A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói
I. ĐỌC HIỂU
Đọc thầm bài văn sau:
Bản Xô-nát ánh trăng
Vào một đêm trăng đẹp, có một người đàn ông đang dạo bước trên hè phố. Ông bỗng nghe thấy tiếng đàn dương cầm ấm áp vọng ra từ căn nhà nhỏ cuối ngõ. Ngạc nhiên, ông đi đến bên cửa sổ và lắng nghe. Chợt tiếng đàn ngừng bặt và giọng một cô gái cất lên:
- Con đánh hỏng rồi. Ước gì con được một lần nghe Bét-tô-ven đàn.
- Ôi, giá mà cha có đủ tiền để mua vé cho con.
Nghe thấy thế, người đàn ông gõ cửa vào nhà và xin phép được chơi đàn. Cô gái đứng dậy nhường đàn. Lúc này người khách mới nhận ra cô bị mù. Niềm xúc động trào lên trong lòng, từ tay ông, những nốt nhạc kì diệu, lấp lánh vang lên.
Hai cha con lặng đi rồi như bừng tỉnh, cùng thốt lên:
- Trời ơi, có phải ngài chính là Bét-tô-ven?
Phải, người khách chính là Bét-tô-ven - nhà soạn nhạc vĩ đại. Ông đã từng biểu diễn khắp châu Âu nhưng chưa bao giờ chơi đàn với một cảm xúc mãnh liệt, thanh cao như lúc này.
Rồi dưới ánh trăng huyền ảo, tràn ngập, trước sự ngạc nhiên, xúc động của cô gái mù, Bét-tô-ven đã đánh một bản đàn tuỳ hứng. Âm thanh tuôn chảy dạt dào, rực sáng, ca ngợi những gì đẹp đẽ nhất.
Ngay đêm đó, bản nhạc tuyệt tác đã được ghi lại. Đó chính là bản xô-nát Ánh trăng.
(Theo Tạp chí âm nhạc, Hoàng Lân sưu tầm)
Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Câu 1: Đang đi dạo dưới ánh trăng, Bét-tô-ven nghe thấy gì?
a. Tiếng đàn dương cầm vọng ra từ căn nhà cuối phố.
b. Tiếng hát vang lên từ căn nhà cuối phố.
c. Tiếng ai chơi đàn dương cầm bản xô-nát Ánh trăng từ căn nhà cuối phố.
Câu 2: Đứng bên cửa sổ lắng nghe tiếng đàn, Bét-tô-ven tình cờ biết được điều gì?
a. Cô gái đánh đàn ước được đi du lịch nhưng không có tiền.
b. Cô gái đánh đàn ước được một lần nghe Bét-tô-ven chơi đàn nhưng không đủ tiền mua vé.
c. Cô gái đánh đàn ước sẽ chơi đàn giỏi như Bét-tô-ven.
Câu 3: Những từ ngữ nào được dùng để tả cảm xúc và tiếng đàn của Bét-tô-ven?
a. Niềm xúc động trào lên trong lòng, cảm xúc mãnh liệt, thanh cao.
b. Những nốt nhạc kì diệu, lấp lánh.
c. Tiếng đàn réo rắt, du dương.
d. Âm thanh tuôn chảy dạt dào, rực sáng, ca ngợi những gì đẹp đẽ nhất.
Câu 4: Nhờ đâu Bét-tô-ven có được cảm hứng đế sáng tác bản xô-nát Ánh trăng (xuất phát từ đâu)?
a. Sự yêu thích của ông trước cảnh đẹp đêm trăng.
b. Sự mong muốn được nổi tiếng hơn nữa của ông.
c. Sự xúc động và niềm thông cảm sâu sắc của ông trước tình yêu âm nhạc của cô gái mù nghèo khổ mà ông đã bất ngờ gặp trong một đêm trăng huyền ảo.
Câu 5: Qua câu chuyện "Bản xô-nát Ánh trăng", em hiểu Bét-tô-ven là một nhạc sĩ như thế nào?
II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU
Câu 1: Nhạc sĩ là người chuyên sáng tác hoặc biểu diễn âm nhạc. Hãy tìm những từ có tiếng "sĩ" để chỉ người sáng tác hay biểu diễn như vậy điền vào chỗ trống cho thích hợp.
a) Những người chuyên sáng tác thơ ca gọi là:...
b) Những người chuyên vẽ tranh nghệ thuật gọi là
c) Những người chuyên biểu diễn các bài hát gọi là ....
d) Những người chuyên sáng tác hoặc biểu diễn nghệ thuật gọi là:...
Câu 2: Âm nhạc là tên một ngành nghệ thuật. Trong dãy từ sau, những từ nào chỉ tên các ngành nghệ thuật?
kịch nói, ảo thuật, xiếc, tuồng, nhiếp ảnh, dệt vải, điêu khắc, hội hoạ.
Câu 3: Đánh đàn là một hoạt động nghệ thuật. Trong dãy từ sau, những từ nào chỉ hoạt động nghệ thuật?
đóng phim, múa, tạc tượng, ngậm thơ, may máy, biểu diễn, sáng tác.
Câu 4: Điền dấu phẩy vào những chỗ thích hợp trong đoạn văn sau:
"Bản xô-nát Ánh trăng" là một câu chuyện xúc động nói về nhạc sĩ thiên tài Bét-tô-ven. Trong một đêm trăng huyền ảo ông đã bất ngờ gặp một cô gái mù nghèo khổ nhưng lại say mê âm nhạc. Số phận bất hạnh và tình yêu âm nhạc của cô gái đã khiến ông vô cùng xúc động thương cảm và day dứt. Ngay trong đêm ấy nhà soạn nhạc thiên tài đã hoàn thành bản nhạc tuyệt vời: bản xô-nát Ánh trăng.
B. Kiểm tra Viết
Trước tình yêu âm nhạc của cô gái mù, Bét-tô-ven đã tấu lên một bản nhạc tuyệt diệu. Đặt mình vào vai Bét-tô-ven, em hãy viêt một đoạn văn nói lên cảm xúc của mình lúc ngẫu hứng sáng tác bản xô-nát Ánh trăng.
Đáp án
A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói
I. ĐỌC HIỂU
Câu | 1 | 2 | 3 | 4 |
---|---|---|---|---|
Đáp án | a | b | a,b,d | c |
Câu 5:
Bài tham khảo số 1:
Bét-tô-ven là một nhạc sĩ thiên tài. Cảm hứng để ông sáng tác ra những bản nhạc hay xuất phát từ sự rung động chân thành và niềm cảm thông sâu sắc của ông trước vẻ đẹp của tâm hồn con người và cuộc sống xung quanh. Những bản nhạc kì diệu của ông đã làm cho cuộc đời tươi đẹp hơn và xoa dịu tâm hồn những con người bất hạnh. Ông không chỉ là một nhạc sĩ thiên tài mà còn là một con người giàu lòng nhân ái.
Bài tham khảo số 2:
"Rồi dưới ánh trăng huyền ảo, tràn ngập, trước sự ngạc nhiên, xúc động của cô gái mù, Bét-tô-ven đã đánh một bản đàn tuỳ hứng. Âm thanh tuôn chảy dạt dào, rực sáng, ca ngợi những gì đẹp đẽ nhất". Bản nhạc chan chứa tình yêu thương, sự cảm thông sâu sắc với cô gái mù say mê âm nhạc. Vì nỗi lòng khát khao được nghe đàn của cô - một cô gái nghèo khó, có số phận bất hạnh - mà những nốt nhạc của Bét-tô-ven được cất lên. Nó lấp lánh, kì diệu đầy tình yêu thương. Âm thanh dạt dào xoa dịu tâm hồn bất hạnh và làm cuộc sống tươi đẹp hơn. Bét-tô-ven quả là một nghệ sĩ tài hoa và giàu lòng nhân ái.
(Theo Trần Thị Trường)
II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU
Câu 1:
a) thi sĩ ;
b) hoạ sĩ ;
c) ca sĩ ;
d) nghệ sĩ.
Câu 2:
Những từ gọi tên các ngành nghệ thuật: kịch nói, ảo thuật, xiếc, tuồng, nhiếp ảnh, điêu khắc, hội hoạ.
Câu 3:
Những từ chỉ hoạt động nghệ thuật: đóng phim, múa, tạc tượng, ngâm thơ, biểu diễn, sáng tác.
Câu 4:
- Đoạn văn được điền dấu phẩy như sau:
"Bản xô-nát Ánh trăng" là một câu chuyện xúc động nói về nhạc sĩ thiên tài Bét-tô-ven. Trong một đêm trăng huyền ảo, ông đã bất ngờ gặp một cô gái mù nghèo khổ nhưng lại say mê âm nhạc. Số phận bất hạnh và tình yêu âm nhạc của cô gái đã khiến ông vô cùng xúc động, thương cảm và day dứt. Ngay trong đêm ấy, nhà soạn nhạc thiên tài đã hoàn thành tác phẩm tuyệt vời: bản xô-nát Ánh trăng.
B. Kiểm tra Viết
Tôi chưa bao giờ chơi đàn với một cảm xúc mãnh liệt, thanh cao như lúc này, trong căn nhà nhỏ của một xóm lao động nghèo. Nơi đây, có một cô gái mù khao khát được nghe tiếng đàn của tôi. Tình yêu âm nhạc và sự bất hạnh của cô khiến tôi rất xúc động. Lướt nhẹ hai tay trên phím đàn, một giai điệu mới vang lên trong đầu tôi. Những âm thanh tuôn chảy bởi cảm xúc dạt dào chợt đến trong không gian huyền ảo tràn ngập ánh trăng. Tiếng đàn ngợi ca những con người thánh thiện như cô gái mù. Tiếng đàn ngợi ca tất cả những gì đẹp đẽ nhất trên đời. Tôi đã thấy nét rạng ngời trên khuôn mặt cô gái. Lòng tôi cũng ngập tràn hạnh phúc. Bản nhạc ngẫu hứng đó về sau được tôi đặt tên là bản xô-nát Ánh trăng.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề khảo sát chất lượng Học kì 2
Năm học 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3
Thời gian làm bài: 60 phút
(Đề thi số 4)
A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
- Cho học sinh đọc một trong các bài tập đọc từ tuần 29 đến tuần 34 (Giáo viên chọn các đoạn trong Sgk TV3 tập 2 ghi tên bài số trang trong sách giáo khoa vào phiếu cho từng học sinh bốc thăm đọc thành tiếng đoạn văn do giáo viên đánh dấu.)
II. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (6 điểm)
Con cá thông minh
Cá Quả mẹ và đàn con rất đông sống trong một cái hồ lớn. Hàng ngày Cá mẹ dẫn đàn con đi quanh hồ kiếm ăn.
Một ngày kia, thức ăn trong hồ tự nhiên khan hiếm. Cá mẹ dẫn đàn con sục tìm mọi ngóc ngách trong hồ mà vẫn không kiếm đủ thức ăn. Ðàn cá con bị đói gầy rộc đi và kêu khóc ầm ĩ. Cá Quả mẹ cũng phải nhịn ăn mấy ngày, nó nhìn đàn con đói mà đau đớn vì bất lực.
Một hôm, Cá Quả mẹ nhìn lên mặt nước và nảy ra một ý nghĩ liều lĩnh. Nó nhảy phóc lên bờ, nằm thẳng cẳng giả vờ chết. Một đàn Kiến từ đâu bò tới tưởng con cá chết tranh nhau leo lên mình nó thi nhau cắn. Cá Quả mẹ đau quá, nó nhắm chặt mắt định nhảy xuống nước, song nghĩ đến đàn con đói, nó lại ráng chịu đựng. Lát sau, hàng trăm con Kiến đã leo hết lên mình Cá mẹ. Cá Quả mẹ liền cong mình nhẩy tùm xuống hồ, chỗ đàn con đang đợi. Ðàn Kiến nổi lềnh bềnh, những chú Cá con thi nhau ăn một cách ngon lành. Cá Quả mẹ mình mẩy bị Kiến cắn đau nhừ nhưng nó vô cùng sung sướng nhìn đàn con được một bữa no nê.
Dựa theo nội dung bài đọc, khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây:
Câu 1: Cá Quả mẹ và đàn con sống ở đâu?
A. trong ao
B. cái hồ lớn
C. ngoài biển
Câu 2: Cá Quả mẹ nhìn đàn con đói mà đau đớn vì…
A. bất lực
B. quá đông
C. đi quanh hồ
Câu 3: Cá Quả mẹ mình mẩy bị Kiến cắn đau nhừ nhưng nó vô cùng sung sướng vì …
A. diệt được đàn kiến
B. được ăn no
C. đàn con được ăn no
Câu 4: Qua câu chuyện “Con cá thông minh” em thấy Cá Quả mẹ có đức tính gì?
A. dũng cảm
B. hi sinh
C. siêng năng
Câu 5: Trong câu “Một hôm, Cá Quả mẹ nhìn lên mặt nước và nảy ra một ý nghĩ liều lĩnh.” tác giả nhân hóa Cá Quả mẹ bằng cách nào?
A. Gọi Cá Quả mẹ bằng một từ vốn dùng để gọi người.
B. Dùng một từ vốn chỉ hoạt động của người để nói về Cá Quả mẹ.
C. Nói với Cá Quả mẹ như nói với người.
Câu 6: Em hãy chọn một từ để thay thế cho từ “liều lĩnh” trong câu “Một hôm, Cá Quả mẹ nhìn lên mặt nước và nảy ra một ý nghĩ liều lĩnh.”
A. dại dột
B. thông minh
C. đau đớn
Câu 7: Em hãy viết một câu có sử dụng nhân hóa để nói về Cá Quả mẹ.
Câu 8: Em có suy nghĩ gì về hành động tìm mồi của Cá Quả mẹ?
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả nghe – viết (4 điểm – 15 phút)
- Đọc cho học sinh viết bài.
II. Tập làm văn (6 điểm – 35 phút)
Viết một đoạn văn (từ 7 đến 10 câu) kể lại một trận thi đấu thể thao mà em biết hoặc đã được xem.
Đáp án
A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
Học sinh bốc thăm tên bài tập đọc đã học. Sau đó mỗi em đọc một đoạn trong bài và trả lời câu hỏi theo nội dung đoạn đọc.
II. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (6 điểm)
Câu | Câu 1 | Câu 2 | Câu 3 | Câu 4 | Câu 5 | Câu 6 |
---|---|---|---|---|---|---|
Đáp án | B | A | C | B | B | B |
Điểm | 0,5 | 0,5 | 1 | 1 | 0,5 | 0,5 |
* Câu 7 và câu 8 tùy theo học sinh trả lời mà giáo viên ghi điểm
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả nghe – viết (4 điểm – 15 phút)
Bài viết: Nghệ nhân Bát Tràng
Em cầm bút vẽ lên tay
Đất Cao Lanh bỗng nở đầy sắc hoa
Cánh cò bay lả, bay la
Luỹ tre đầu xóm, cây đa giữa đồng
Con đò lá trúc qua sông
Trái mơ tròn trĩnh, quả bòng đung đưa
Bút nghiêng lất phất hạt mưa
Bút trao gợn nước Tây Hồ lăn tăn
Hài hoà đường nét hoa văn
Dáng em, dáng của nghệ nhân Bát Tràng.
Hồ Minh Hà
- Bài viết được điểm tối đa khi không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đẹp. (4 điểm)
- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết sai lẫn phụ âm đầu hoặc vần, dấu thanh không viết hoa đúng quy định mỗi lỗi trừ (0,25 điểm)
- Nếu chữ viết không rõ ràng, sai độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày không sạch sẽ, bị trừ 0,5 điểm toàn bài.
II. Tập làm văn (6 điểm – 35 phút)
Bài được điểm tối đa khi:
- Viết được đoạn văn theo yêu cầu của đề bài .
- Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chinh tả, chữ viết rõ ràng trình bày đẹp.
- Tuỳ theo mức độ sai sót ý, diễn đạt và chữ viết có thể được các mức điểm 5,5 ; 5; 4,5; 4; 3,5; 3; 2,5; 2; 1,5; 1; 0,5.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề khảo sát chất lượng Học kì 2
Năm học 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3
Thời gian làm bài: 60 phút
(Đề thi số 5)
A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói
I. ĐỌC HIỂU
Đọc thầm bài thơ sau:
TIẾNG GÀ TRƯA
Trên đường hành quân xa
Dừng chân bên xóm nhỏ
Tiếng gà ai nhảy ổ:
"Cục, cục tác... cục ta..."
Nghe xao động nắng trưa
Nghe bàn chân đỡ mỏi
Nghe gọi về tuổi thơ.
Tiếng gà trưa
Ổ rơm hồng những trứng
Này con gà mái mơ
Khắp mình hoa đốm trắng
Này con gà mái vàng
Lông óng như màu nắng.
Cứ hằng năm, hằng năm
Khi gió mùa đông tới
Bà lo đàn gà toi
Mong trời đừng sương muối
Đế cuối năm bán gà
Cháu được quần áo mới.
Cháu chiến đấu hôm nay
Vì lòng yêu Tổ quốc
Vì xóm làng thân thuộc
Bà ơi, cũng vì bà
Vì tiếng gà cục tác
Ổ trứng hồng tuổi thơ.
(Xuân Quỳnh)
Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:
Câu 1: Trên đường hành quân, anh bộ đội nghe thấy gì?
a. Tiếng gà nhảy ổ kêu cục tác, cục ta.
b. Tiếng người gọi.
c. Tiếng bước chân hành quân rầm rập.
Câu 2: Từ "nghe" được nhắc lại nhiều lần có tác dụng gì?
a. Tả tiếng gà lan toả rất xa.
b. Nhấn mạnh sự tác động của tiếng gà đến tâm hồn anh bộ đội.
c. Tả tiếng gà ngân dài.
Câu 3: Anh bộ đội nhớ những gì ở quê nhà?
a. Nhớ những quả trứng hồng trong ổ rơm.
b. Nhớ vẻ đẹp của những con gà mái.
c. Nhớ bạn bè học cùng một lớp.
d. Nhớ người bà tần tảo nuôi gà, chăm sóc cháu.
Câu 4: Anh bộ đội chiến đấu vì những mục đích gì?
a. Để bảo vệ Tổ quốc thân yêu.
b. Để bảo vệ làng xóm thân thuộc.
c. Vì hạnh phúc của những người thân yêu như bà.
d. Để trở thành một anh hùng.
e. Vì những điều giản dị như ổ trứng hồng và tiếng gà cục tác.
Câu 5: Vì sao anh bộ đội lại khẳng định anh chiến đấu vì "tiếng gà cục tác, ổ trứng hồng tuổi thơ"?
II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU
Câu 1: Dựa vào các câu thơ:
Này con gà mái mơ
Khắp mình hoa đốm trắng
Này con gà mái vàng
Lông óng như màu nắng
- Hãy viết hai câu văn có sử dụng nhân hoá và so sánh:
a) Về con gà mái mơ.
b) Về con gà mái vàng.
Câu 2: Bộ phận được in đậm trong mỗi câu sau trả lời cho câu hỏi nào?
a) Khi dừng chăn bên xóm nhỏ, nghe tiếng gà nhảy ổ, anh bộ đội đã nhớ về tuổi thơ ở quê hương.
A. Khi nào?
B. Ở đâu?
C. Làm gì?
b) Xa nhà, xa quê lâu ngày, nghe thấy một tiếng gà, anh bộ đội thấy lòng thật xao xuyến.
A. Khi nào?
B. Ở đâu?
C. Làm gì?
Câu 3: Điền dấu phẩy vào những chỗ thích hợp trong hai câu sau:
a) Tiếng gà gợi cho anh bộ đội nhớ về những kỉ niệm tuổi thơ:ổ trứng hồng những con gà mái mơ những mùa đông sương muối bộ quần áo mới và hình ảnh người bà thân yêu.
b) Đối với anh tiếng gà nhảy ổ là tín hiệu của niềm vui của những điều tốt lành hạnh phúc.
B. Kiểm tra Viết
Hãy tưởng tượng em là anh bộ đội trong bài "Tiếng gà trưa", viết về cảm xúc của mình khi nghe tiếng gà xao động nắng trưa.
Đáp án
A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói
I. ĐỌC HIỂU
Câu | 1 | 2 | 3 | 4 |
---|---|---|---|---|
Đáp án | a | b | a,b,d | a,b,c,e |
Câu 5:
Anh bộ đội chiến đấu vì "tiếng gà cục tác, ổ trứng hồng tuổi thơ" vì với anh đó là một phần của xóm làng thân thuộc, đó chính là cuộc sống êm ả, thanh bình. Ổ trứng hồng và tiếng gà là tuổi thơ vất vả nhưng tươi đẹp với tình yêu của người bà thân yêu. Với anh, đó là những gì đẹp đẽ, tốt lành. Tiếng gà cục tác và ổ trứng hồng tượng trưng cho hoà bình, sự yên ấm của quê hương, làng xóm. Với anh bộ đội, đó cũng là một phần của Tố quốc yêu thương.
(Theo Đặng Thị Ngàn)
II. LUYỆN TỪ VÀ CÂU
Câu 1: Hai câu văn có sử dụng nhân hoá và so sánh:
a) Chị gà mái hoa khoác trên mình chiếc áo điểm những đốm trắng như những bông hoa nhỏ.
b) Nàng gà mái có bộ lông màu vàng óng ánh như màu nắng.
Câu 2: a) A ; b) A
Câu 3: Các câu văn đã được điền dấu phẩy như sau:
a) Tiếng gà gợi cho anh bộ đội nhớ về những kỉ niệm tuổi thơ:ổ trứng hồng, những con gà mái mơ, những mùa đông sương muối, bộ quần áo mới và hình ảnh người bà thân yêu.
b) Đối với anh, tiếng gà nhảy ổ là tín hiệu của niềm vui, của những điều tốt lành, hạnh phúc.
B. Kiểm tra Viết
Bài tham khảo số 1:
Trong vô vàn âm thanh của làng quê, với tôi, tiếng gà trưa có một sức lay động lớn. Khi nghe thấy tiếng gà "cục ta, cục tác", tôi cảm thấy những nỗi khó khăn, gian khổ trên đường hành quân vơi đi gần hết. Tôi thấy cái nắng buổi trưa không còn oi ả, gay gắt nữa mà trở nên lung linh, xao động. Bàn chân phải leo qua bao nhiêu đồi núi, thác ghềnh giờ như đỡ mỏi. Đoạn đường hành quân như ngắn lại. Tiếng gà trưa đã làm thức dậy trong tôi bao kỉ niệm tuổi thơ. Tôi thấy hiện ra trước mắt mình hình ảnh những quả trứng hồng, những con gà mái mơ, những mùa đông sương muối, những bộ quần áo mới,... và cuối cùng là hình ảnh người bà tần tảo, thân thương của tôi.
Bài tham khảo số 2:
Một buổi trưa hè, tôi hành quân qua một xóm nhỏ. Chợt vang lên trong không gian tiếng gà nhà ai "cục ta, cục tác". Tiếng gà xé tan bầu không gian yên tĩnh. Giữa cái nắng chói chang, tôi thấy lòng mình xao động. Bao mệt mỏi của cuộc hành quân xa như vơi bớt trong tôi. Tiếng gà ùa vào lòng tôi nỗi nhớ quê da diết. Những kỉ niệm của tuổi thơ ào ạt trở về khi nghe tiếng gà "cục tác, cục ta".
Tiếng gà trưa, đó là những quả trứng hồng lên trong ổ rơm, là những con gà mái mơ đốm trắng khắp mình, là những chị mái vàng chơ nắng trên lưng. Tiếng gà trưa sao đáng yêu và thân quen đến thế. Tôi thấy bà tôi giữa đêm hôm đội gió, đội mưa lo che chắn cho đàn gà mỗi khi trời trở rét. Bà lo gà ốm cuối năm không bán được để lấy tiền mua cho tôi bộ quần áo mới. "Cục tác, cục ta!"; những cọng rơm vàng, dáng bà tần tảo, xóm làng thân thương hiện lên qua tiếng gà trưa ấy đã giúp tôi hôm nay cầm chắc thêm tay súng. Tôi sẽ chiến đấu đến cùng vì Tố quốc, vì quê hương, vì bà yêu thương, vì cả những tiếng gà trưa với ổ trứng hồng lên một tuổi thơ tôi.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề khảo sát chất lượng Học kì 2
Năm học 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3
Thời gian làm bài: 60 phút
(Đề thi số 6)
A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
- Ở mục này, các em có thể đọc một đoạn trích trong bài Tập đọc đã học trong SGK Tiếng Việt 3, tập 2 và trả lời câu hỏi hoặc đọc một đoạn văn thích hợp ở ngoài SGK.
- Đề không trình bày nội dung của phần Đọc thành tiếng.
II. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (6 điểm)
Đọc bài sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:
Hành trình của hạt mầm
Mảnh đất ẩm ướt bao phủ tôi. Nơi đây tối om. Tôi thức dậy khi những hạt mưa rơi xuống mặt đất chật chội. Lúc ấy, tôi bắt đầu tò mò. Tôi tò mò về độ lớn của bầu trời, tò mò về mọi thứ ngoài kia. Trời lại đổ nhiều mưa hơn. Những giọt mưa mát lạnh dội vào người tôi, thật thoải mái! Sau cơn mưa ấy, tôi đã cố gắng vươn lên được một chút. Giờ đây, tôi đã có một chiếc áo màu xanh khoác trên người. Sau một tuần, tôi đã là một mầm cây, sự khởi đầu to lớn của cuộc đời tôi. Trên người tôi giờ có một chiếc lá xanh, xanh mát. Bây giờ, tôi biết được thế giới bên ngoài. Bầu trời bao la rộng lớn có màu xanh biếc xinh đẹp. Mát lạnh những giọt mưa, mát lạnh những giọt nước mọi người dành cho tôi. Nhưng những điều ấy không phải tất cả tôi cần. Tôi cũng cần tình yêu thương quý báu của con người.
(Tiệp Quyên- CLB Ngôn ngữ và EQ trường Brendon)
Em trả lời câu hỏi, làm bài tập theo một trong hai cách sau:
- Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời mà em chọn.
- Viết ý kiến của em vào chỗ trống.
Câu 1: Nhân vật xưng “tôi” trong đoạn văn trên là ai? (0,5 điểm)
A. Hạt mầm
B. Hạt mưa
C. Mảnh đất
D. Bầu trời
Câu 2: Điều gì khiến cho hạt mầm thức dậy? (0,5 điểm)
A. Bàn tay chăm sóc của con người.
B. Mặt đất ẩm ướt.
C. Bầu trời rộng lớn.
D. Những giọt mưa mát lạnh.
Câu 3: Hạt mầm đã phát triển, thay đổi như thế nào? (0,5 điểm)
A. Từ hạt mầm, được ngâm ủ trong nước nảy lên những lá vàng.
B. Từ hạt mầm nhú thành mầm cây với những chiếc lá xanh.
C. Từ hạt mầm được rang chín nhú thành mầm cây xanh tốt.
D. Từ hạt mầm bị úng nước mưa đến thối đen.
Câu 4: Mầm cây thực sự cần điều gì? (0,5 điểm)
A. Tình yêu thương của con người.
B. Những cơn mưa mát lạnh.
C. Những tia nắng ấm áp.
D. Những chất dinh dưỡng quý báu.
Câu 5: Theo em, tại sao cây lại cần tình yêu thương quý báu của con người? (1,0 điểm)
Câu 6: Em đã làm những gì để góp phần chăm sóc, bảo vệ cây xanh? (1,0 điểm)
Câu 7: Câu nào dưới đây có hình ảnh nhân hoá? (0,5 điểm)
A. Mảnh đất ẩm ướt giúp hạt giống nảy mầm.
B. Bầu trời bao la rộng lớn có màu xanh biếc.
C. Cô bé hạt đậu đang ngủ say trong lòng đất.
D. Trời càng ngày càng đổ mưa nhiều hơn.
Câu 8: Hãy nối vế câu ở cột A với bộ phận trả lời cho câu hỏi “Khi nào?” thích hợp ở cột B. (0,5 điểm)
Câu 9: Điền dấu câu thích hợp vào mỗi ô trống: (1,0 điểm)
a) Khi vươn lên khỏi mặt đất tối, ẩm, mầm cây reo lên khe khẽ “Bầu trời đẹp đẽ quá!”
b) Cây xanh muốn phát triển cần có đủ các điều kiện như đất, nước, không khí, ánh sáng.
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả nghe – viết (4 điểm – 15 phút)
Lâu đài cổ tích
Cô công chúa vẫn cười tinh nghịch
Nhìn hoàng tử bằng ánh mắt biếc xanh
Câu chuyện cổ với hạnh phúc tốt lành
Đã giữ lại trong tim mình: Thơ ấu!
Đã xa rồi bao tháng năm yêu dấu
Qua những mùa trăng thương nhớ không tên
Tóc buông lơi qua vai nhỏ ấm mềm
Đành cất lại trong lâu đài cổ tích.
(Dương Thuý Chinh)
II. Tập làm văn (6 điểm – 35 phút)
Em hãy tưởng tượng mình đang ngồi trên một con tàu bay vào vũ trụ. Hình dung và tả lại những gì em nhìn thấy xung quanh.
Đáp án
A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
II. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (6 điểm)
Câu 1:
Chọn câu trả lời A: 0,5 điểm; chọn câu trả lời khác A: 0 điểm
Câu 2:
Chọn câu trả lời D: 0,5 điểm; chọn câu trả lời khác D: 0 điểm
Câu 3:
Chọn câu trả lời B: 0,5 điểm; chọn câu trả lời khác B: 0 điểm
Câu 4:
Chọn câu trả lời A: 0,5 điểm; chọn câu trả lời khác A: 0 điểm
Câu 5: Gợi ý:
Ngoài các yếu tố như đất, nước, không khí để duy trì sự sống, cây còn cần tình yêu thương của con người để được vun trồng, được chăm sóc, bảo vệ, được phát triển.
Câu 6: Gợi ý:
Em luôn có ý thức bảo vệ cây cối xung quanh như: không ngắt cành, bẻ lá, không xả rác quanh gốc cây; tham gia các hoạt động trồng cây gây rừng của trường, lớp phát động; chăm sóc những chậu hoa, cây cảnh ở vườn nhà, …
Câu 7:
Chọn câu trả lời C: 0,5 điểm; chọn câu trả lời khác C: 0 điểm
Câu 8:
Trả lời đúng: 0,5 điểm; trả lời khác: 0 điểm
Câu 9:
- Điền dấu câu thích hợp: 1,0 điểm (mỗi ý 0,5 điểm)
- Không điền/ điền sai: 0 điểm
a) Khi vươn lên khỏi mặt đất tối, ẩm, mầm cây reo lên khe khẽ: “Bầu trời đẹp đẽ quá!”
b) Cây xanh muốn phát triển cần có đủ các điều kiện như: đất, nước, không khí, ánh sáng.
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả nghe – viết (4 điểm – 15 phút)
II. Tập làm văn (6 điểm – 35 phút)
Tham khảo:
Em rất thích những buổi tối mùa hè, ngồi trước hiên nhà ngắm bầu trời đầy sao. Bà thường chỉ cho em thấyđâu là ngôi sao Thần Nông, đâu là ngôi sao Bắc Đẩu. Màn đêm lúc đó giống như một tấm thảm nhung được đính biết bao nhiêu kim cương sáng chói. Vẻ đẹp kì diệu ấy khiến cho em khao khát được khám phá không gian đằng sau những đám mây đó và ao ước một ngày mình có thể bay vào vũ trụ để thỏa mãn ước mơ.
Em nhắm mắt lại và tưởng tượng mình đang được ngồi trong con tàu vũ trụ chuẩn bị bay vào không gian. Sau một tiếng động lớn thì em thấy con tàu dịch chuyển dần dần và vút lên không trung. Qua ô cửa kính, em nhìn thấy phía ngoài, những đám mây như làn sương khói. Thế mà khi nhìn từ mặt đất, em tưởng như chúng đặc như keo, dày và nặng. Một lúc sau, em thấy người nhẹ bẫng. Cả người và mọi vật trong con tàu cứ thế lơ lửng. Vì tàu đã ở ngoài vũ trụ nên không còn chịu ảnh hưởng của trọng lực từ trái đất nữa. Nhìn từ vũ trụ, trái đất đẹp biết bao, trông như một quả cầu khổng lồ với những màu sắc đẹp đẽ, tươi tắn. Những đại dương bao la tạo nên sắc xanh huyền bí khiến trái đất nổi bật giữa vũ trụ mênh mang, các đám mây trắng vờn quanh càng tăng thêm sự huyển ảo. Từ vũ trụ, những ngôi sao cũng to hơn và sáng lấp lánh, vẻ đẹp đó khiến em chỉ muốn đắm mình lâu hơn vào không gian thần tiên ấy.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề khảo sát chất lượng Học kì 2
Năm học 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3
Thời gian làm bài: 60 phút
(Đề thi số 7)
A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
- Ở mục này, các em có thể đọc một đoạn trích trong bài Tập đọc đã học trong SGK Tiếng Việt 3, tập 2 và trả lời câu hỏi hoặc đọc một đoạn văn thích hợp ở ngoài SGK.
- Đề không trình bày nội dung của phần Đọc thành tiếng.
II. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (6 điểm)
Đọc bài sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:
Bạn tốt hay xấu thì liên quan gì đến mình?
Ở lớp Yến có một thành viên rất đặc biệt, các bạn thường bảo: chắc trời có sập xuống thì cậu ta cũng chẳng quan tâm đâu. Đấy là Bình “mọt sách”! Cái tên gọi đã nói lên tính cách. Cậu bạn suốt ngày chúi mũi vào sách vở, chẳng chơi với ai. Có mấy bạn trong lớp còn cá cược với nhau: Mọt Sách có nhớ hết tên và mặt các thành viên của lớp không? Một lần, cả lớp cùng tham gia kéo co tập thể. Vậy mà Mọt Sách nhất quyết không tham gia. Cậu bảo: “Tớ không thích. Mấy chuyện đấy chẳng giúp được gì!”. Đến khi Mọt Sách đi học bị đau bụng. Nhờ bạn cùng bàn phát hiện đưa lên phòng y tế kịp thời, cậu mới không phải vào bệnh viện. Cũng từ đấy, Mọt Sách thay đổi hẳn: quan tâm đến bạn bè nhiều hơn. Ai cũng yêu quý Mọt Sách, và tất nhiên không thể thiếu Yến rồi!
(Theo Hoài Trang)
Em trả lời câu hỏi, làm bài tập theo một trong hai cách sau:
- Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời mà em chọn.
- Viết ý kiến của em vào chỗ trống.
Câu 1: Vì sao Bình bị cả lớp gọi là “mọt sách”? (0,5 điểm)
A. Vì cậu suốt ngày đi chơi, không chịu học hành.
B. Vì cậu suốt ngày ngồi một mình trong lớp, không nói chuyện với ai.
C. Vì cậu không thích tham gia trò chơi kéo co cùng cả lớp.
D. Vì cậu suốt ngày đọc sách, không chơi với các bạn trong lớp.
Câu 2: Các bạn trong lớp cá cược với nhau điều gì? (0,5 điểm)
A. Bình có nhớ hết mặt và tên các bạn trong lớp không.
B. Bình có chơi kéo co với các bạn trong lớp không.
C. Bình đọc được bao nhiêu quyển sách một ngày.
D. Bình có giải được các bài toán trong sách không.
Câu 3: Vì sao Bình không tham gia kéo co cùng các bạn trong lớp? (0,5 điểm)
A. Vì cậu cho rằng việc đó rất nguy hiểm.
B. Vì cậu cho rằng việc đó rất tốn sức lực.
C. Vì cậu cho rằng việc đó rất vô ích.
D. Vì cậu sợ bị cô giáo mắng vì nghịch ngợm.
Câu 4: Chuyện gì khiến cho Bình “mọt sách” thay đổi thái độ với các bạn? (0,5 điểm)
A. Cậu bị đau bụng và được mọi người giúp đỡ kịp thời.
B. Cậu bị đau bụng và được các bạn đưa đi bệnh viện.
C. Cậu bị đau bụng và được các bạn đến nhà thăm hỏi.
D. Cậu bị đau bụng và các bạn nói với cô giáo đưa cậu đi khám.
Câu 5: Câu chuyện khuyên chúng ta điều gì? (1,0 điểm)
Câu 6: Đặt mình vào vai Bình “mọt sách” sau khi được các bạn đưa lên phòng y tế, hãy nói lời xin lỗi và lời hứa với các bạn trong lớp? (1,0 điểm)
Câu 7: Đặt dấu phẩy vào 2 vị trí thích hợp trong câu văn dưới đây: (0,5 điểm)
Những ngày đầu mới đến trường Bình suốt ngày chúi mũi vào sách vở chẳng chơi với ai.
Câu 8: Chọn bộ phận trả lời cho câu hỏi “Bằng gì?” thích hợp để hoàn thành câu: Bố tặng cho mẹ một chiếc áo… (0,5 điểm)
A. bằng lụa tơ tằm
B. bằng những đường may khéo léo
C. bằng những chiếc cúc xinh xắn
D. bằng những nét vẽ tinh tế
Câu 9: Điền các từ ngữ được nhân hóa trong đoạn văn sau vào ô trống cho phù hợp: (M2-1,0 điểm)
Bến cảng lúc nào cũng đông vui. Tàu mẹ, tàu con đậu đầy mặt nước. Xe anh, xe em tíu tít nhận hàng về và chở hàng ra. Tất cả đều bận rộn.
Tên sự vật | Từ ngữ gọi sự vật như người | Từ ngữ tả sự vật như người |
---|---|---|
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả nghe – viết (4 điểm – 15 phút)
Thơ tặng dòng sông
Gió đã thổi giêng hai
Triền sông ngô xanh mướt
Nghe dào dạt lá hát
Chiều mỡ màng xanh trong
Bao thương nhớ đầy vơi
Sóng gối đầu trên bãi
Đất trồng tươi trẻ lại
Mùa gọi mùa sây bông.
(Nguyễn Trọng Hoàn)
II. Tập làm văn (6 điểm – 35 phút)
Hãy viết một đoạn văn giới thiệu về quê hương em.
Đáp án
A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
II. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (6 điểm)
Câu 1:
Chọn câu trả lời D: 0,5 điểm; chọn câu trả lời khác D: 0 điểm
Câu 2:
Chọn câu trả lời A: 0,5 điểm; chọn câu trả lời khác A: 0 điểm
Câu 3:
Chọn câu trả lời C: 0,5 điểm; chọn câu trả lời khác C: 0 điểm
Câu 4:
Chọn câu trả lời A: 0,5 điểm; chọn câu trả lời khác A: 0 điểm
Câu 5: Gợi ý:
Câu chuyện khuyên chúng ta không nên nhút nhát, rụt rè mà cần mạnh dạn, hoà đồng với các bạn trong lớp.
Câu 6: Gợi ý:
Tớ rất xin lỗi, từ nay tớ sẽ chơi cùng và quan tâm đến các bạn nhiều hơn.
Câu 7:
Trả lời đúng: 0,5 điểm; trả lời khác: 0 điểm
Những ngày đầu mới đến trường, Bình suốt ngày chúi mũi vào sách vở, chẳng chơi với ai.
Câu 8: Chọn câu trả lời a: 0,5 điểm; chọn câu trả lời khác a: 0 điểm
Câu 9:
- Học sinh điền các từ ngữ nhân hoá thích hợp vào ô:
Tên sự vật | Từ ngữ gọi sự vật như người | Từ ngữ tả sự vật như người |
---|---|---|
tàu, xe | mẹ, con, anh, em | tíu tít, bận rộn |
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả nghe – viết (4 điểm – 15 phút)
II. Tập làm văn (6 điểm – 35 phút)
Tham khảo:
Miệt vườn miền Tây Nam Bộ là nơi em sinh ra và lớn lên. Nơi đây có những cánh đồng lúa thẳng cánh cò bay, những vườn cây ăn trái sum suê trĩu quả, những dòng kênh, con rạch chằng chịt khắp nơi. Không miền quê nào lại có nhiều đặc sản, hoa trái như miền Tây quê em. Nào là dừa, thanh long, bưởi, bòn bon, măng cụt và các loại bánh Pía,… Người dân quê em chân chất, chịu thương chịu khó, vui vẻ và phóng khoáng. Đến với miền Tây, thú vị nhất là được ngồi chèo xuồng trên dòng sông và tham gia những phiên chợ nổi. Đặc biệt miền Tây vào dịp Tết có múa lân và các trò chơi dân gian như chọi cầu, ô ăn quan, banh đũa,… Em yêu quê em, yêu miền sông nước thanh bình, yêu những con người mộc mạc, siêng năng. Em rất tự hào về miền Nam quê hương em.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề khảo sát chất lượng Học kì 2
Năm học 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3
Thời gian làm bài: 60 phút
(Đề thi số 8)
A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
- Ở mục này, các em có thể đọc một đoạn trích trong bài Tập đọc đã học trong SGK Tiếng Việt 3, tập 2 và trả lời câu hỏi hoặc đọc một đoạn văn thích hợp ở ngoài SGK.
- Đề không trình bày nội dung của phần Đọc thành tiếng.
II. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (6 điểm)
Đọc bài sau và thực hiện các yêu cầu nêu ở dưới:
Nhím con kết bạn
Trong một khu rừng nọ có một chú Nhím chỉ sống một mình, rất nhút nhát nên chú không quen biết bất kì một con vật nào khác sống trong rừng.
Vào một buổi sáng đẹp trời, nhím con đi kiếm quả để ăn. Bỗng một chú Sóc nhảy tới và nói:
- Chào bạn! Tôi rất vui sướng được gặp bạn.
Nhím con bối rối nhìn Sóc, rồi quay đầu chạy trốn vào một bụi cây. Nó cuộn tròn người lại mà vẫn run vì sợ.
Ngày tháng trôi qua, những chiếc lá trên cây bắt đầu chuyển màu và rụng xuống.
Nhím con quyết định phải mau chóng tìm một nơi an toàn và ấm áp để trú đông.
Trời ngày càng lạnh hơn. Một hôm nhím con đang đi tìm nơi trú đông thì trời đổ mưa. Nhím sợ hãi cắm đầu chạy.
Bỗng nó lao vào một đống lá. Nó chợt nhận ra sau đống lá là một cái hang “Chào bạn!”. Một giọng ngái ngủ của một chú nhím khác cất lên. Nhím con vô cùng ngạc nhiên.
Sau khi trấn tĩnh lại. Nhím con bẽn lẽn hỏi:
- Tên bạn là gì?
- Tôi là Nhím Nhí.
Nhím con run run nói: “Tôi xin lỗi bạn, tôi không biết đây là nhà của bạn”.
Nhím Nhí nói: “Không có hề gì. Thế bạn đã có nhà trú đông chưa? Tôi muốn mời bạn ở lại với tôi qua mùa đông. Tôi ở đây một mình buồn lắm.
Nhím con rụt rè nhận lời và cảm ơn lòng tốt của bạn. Cả hai thu dọn và trang trí chỗ ở gọn đẹp.
Chúng rất vui vì không phải sống một mình trong mùa đông gió lạnh.
(Trần Thị Ngọc Trâm, http://www.mamnon.com)
Em trả lời câu hỏi, làm bài tập theo một trong hai cách sau:
- Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời mà em chọn.
- Viết ý kiến của em vào chỗ trống.
Câu 1: Vì sao Nhím con lại không quen biết bất kì loài vật nào trong rừng? (0,5 điểm)
A. Vì Nhím xấu xí nên không ai chơi cùng.
B. Vì Nhím chỉ ở trong nhà, không ra ngoài bao giờ.
C. Vì Nhím sống một mình, không có ai thân thiết.
D. Vì Nhím nhút nhát, luôn rụt rè, sợ sệt.
Câu 2: Ba chi tiết nào dưới đây cho thấy Nhím con rất nhút nhát? (0,5 điểm)
A. Khi được Sóc chào, Nhím chạy trốn vào bụi cây, cuộn tròn người lo sợ.
B. Mùa đông đến, Nhím mau chóng tìm một nơi an toàn và ấm áp để trú rét.
C. Thấy trời bỗng đổ mưa, Nhím sợ hãi cắm đầu chạy.
D. Nhím con đồng ý ở lại trú đông cùng với Nhím Nhí.
Câu 3: Vì sao Nhím Nhí mời Nhím con ở lại với mình qua mùa Đông? (0,5 điểm)
A. Vì Nhím Nhí ở một mình rất buồn.
B. Vì Nhím Nhí biết Nhím con chưa có nhà trú đông.
C. Vì Nhím Nhí và Nhím con là bạn thân.
D. Vì Nhím Nhí biết Nhím con ở một mình rất buồn.
Câu 4: Nhím con cảm thấy như thế nào khi ở cùng Nhím Nhí? (0,5điểm)
A. Nhím con cảm thấy rất vui khi có bạn.
B. Nhím con cảm thấy yên tâm khi được bảo vệ.
C. Nhím con vẫn cảm thấy lo sợ.
D. Nhím con vẫn cảm thấy buồn lắm.
Câu 5: Câu chuyện cho em bài học gì? (1,0 điểm)
Câu 6: Lớp học của em có một bạn mới từ trường khác chuyển đến. Để giúp bạn hoà nhập với các bạn trong lớp, em sẽ làm gì? (1,0 điểm)
Câu 7: Dấu hai chấm trong đoạn văn sau dùng để làm gì? (0,5 điểm)
Nhím con bẽn lẽn hỏi:
- Tên bạn là gì?
- Tôi là Nhím Nhí.
A. Báo hiệu lời giải thích cho một sự việc.
B. Báo hiệu lời nói của nhân vật.
C. Báo hiệu phần chú thích.
D. Báo hiệu từ ngữ được dùng với nghĩa đặc biệt.
Câu 8: Gạch dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi “Vì sao” trong câu dưới đây. (0,5 điểm)
“Nhím Con và Nhím Nhí rất vui vì chúng không phải sống một mình suốt mùa đông giá lạnh.”
Câu 9: Viết 1 câu sử dụng biện pháp nhân hoá để nói về: (1,0 điểm)
a) Chiếc lá:
b) Bầu trời:
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả nghe – viết (4 điểm – 15 phút)
Lao xao
Giời chớm hè. Cây cối um tùm. Cả làng thơm. Cây hoa lan nở hoa trắng xóa. Hoa dẻ từng chùm mảnh dẻ. Hoa móng rồng bụ bẫm thơm như mùi mít chín ở góc vườn ông Tuyên. Ong vàng, ong vò vẽ, ong mật đánh lộn nhau để hút mật ở hoa. Chúng đuổi cả bướm. Bướm hiền lành bỏ chỗ lao xao. Từng đàn rủ nhau lặng lẽ bay đi.
(Duy Khán)
II. Tập làm văn (6 điểm – 35 phút)
Kể về một ngày hội mà em đã chứng kiến hoặc tham gia.
Đáp án
A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
II. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (6 điểm)
Câu 1:
Chọn câu trả lời D: 0,5 điểm; chọn câu trả lời khác D: 0 điểm
Câu 2:
Chọn cả 3 câu trả lời A, B, C: 0,5 điểm; câu trả lời khác: 0 điểm
Câu 3:
Chọn câu trả lời A: 0,5 điểm; chọn câu trả lời khác A: 0 điểm
Câu 4:
Chọn câu trả lời A: 0,5 điểm; chọn câu trả lời khác A: 0 điểm
Câu 5: Gợi ý:
Cuộc sống cần phải có bạn bè để quan tâm, giúp đỡ nhau lúc khó khăn. Nếu chỉ sống một mình, xa rời đồng loại thì lúc nào cũng cảm thấy lo lắng, sợ hãi.
Câu 6: Gợi ý:
Để giúp bạn không bỡ ngỡ, rụt rè trước các bạn mới, em sẽ nói chuyện với bạn để bạn cởi mở hơn, rủ bạn tham gia các hoạt động của trường, lớp, các hoạt động ngoại khoá,…
Câu 7:
Chọn câu trả lời B: 0,5 điểm; chọn câu trả lời khác B: 0 điểm
Câu 8:
Trả lời đúng: 0,5 điểm; trả lời khác: 0 điểm
Gợi ý:
“Nhím Con và Nhím Nhí rất vui vì chúng không phải sống một mình suốt mùa đông giá lạnh.”
Câu 9:
- Viết câu theo yêu cầu: 1,0 điểm (mỗi ý 0,5 điểm)
- Viết được câu theo yêu cầu nhưng sử dụng từ chưa chính xác: 0,5 điểm (mỗi ý 0,25 điểm)
- Không viết được câu: 0 điểm
Gợi ý:
a) Gió thu xào xạc, từng chiếc lá rủ nhau đánh võng xuống mặt đất.
b) Bầu trời đêm mặc chiếc áo sẫm đính chi chít những ngôi sao lấp lánh.
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả nghe – viết (4 điểm – 15 phút)
II. Tập làm văn (6 điểm – 35 phút)
Tham khảo:
Hàng năm, cứ sau Tết Nguyên Đán làng em lại mở lễ hội Đền Voi Phục. Hội được tổ chức tại sân đền, người từ tứ xứ về dự lễ hội đông như nước chảy, mọi người đều trong trang phục rất đẹp. Những người trong đội nghi thức mặc lễ phục truyền thống của làng. Không khí của lễ hội rất trang nghiêm và quang cảnh được trang hoàng rất đẹp với cờ ngũ sắc tung bay trước gió. Mở đầu là lễ dâng hương đọc văn tế, sau đó là lễ rước Thánh đi du xuân. Kiệu của Thánh đi đến đâu, trống giong cờ mở đến đó. Mọi người vừa đi theo kiệu Thánh vừa lễ. Trẻ con, người lớn thay phiên nhau chui qua kiệu Thánh để mong ước Thánh ban cho nhiều điều tốt lành cho cả năm. Có những lúc kiệu của Thánh tự nhiên quay vòng tròn, em nghe người lớn nói đó là những lúc Thánh vui. Em rất thích lúc được chui qua kiệu Thánh vừa vui lại vừa được Thánh phù hộ cho mạnh khỏe học giỏi, ngoan ngoãn. Lễ hội được diễn ra từ 9 giờ sáng đến 1 giờ chiều thì kết thúc. Em rất thích được tham dự lễ hội truyền thống của làng. Đó cũng là nét đẹp truyền thống đậm đà bản sắc dân tộc của quê hương.
(Sưu tầm)
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề khảo sát chất lượng Học kì 2
Năm học 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3
Thời gian làm bài: 60 phút
(Đề thi số 9)
A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
II. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (6 điểm)
1. Đọc thầm và trả lời câu hỏi:
Ong Thợ
Trời hé sáng, tổ ong mật nằm trong gốc cây bỗng hóa rộn rịp. Ong thường thức dậy sớm, suốt ngày làm việc không chút nghỉ ngơi. Ong Thợ vừa thức giấc đã vội vàng bước ra khỏi tổ, cất cánh tung bay. Ở các vườn chung quanh, hoa đã biến thành quả. Ong Thợ phải bay xa tìm những bông hoa vừa nở. Con đường trước mắt Ong Thợ mở rộng thênh thang. Ông mặt trời nhô lên cười. Hôm nào Ong Thợ cũng thấy ông mặt trời cười. Cái cười của ông hôm nay càng rạng rỡ. Ong Thợ càng lao thẳng về phía trước.
Chợt từ xa, một bóng đen xuất hiện. Đó là thằng Quạ Đen. Nó lướt về phía Ong Thợ, xoẹt sát bên Ong Thợ toan đớp nuốt. Nhưng Ong Thợ đã kịp lách mình. Thằng Quạ Đen đuổi theo nhưng không tài nào đuổi kịp. Đường bay của Ong Thợ trở lại thênh thang.
Theo Võ Quảng.
2. Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:
Câu 1: Tổ ong mật nằm ở đâu?
A. Trên ngọn cây.
B. Trên vòm lá.
C. Trong gốc cây.
D. Trên cành cây.
Câu 2: Tại sao Ong Thợ không tìm mật ở những khu vườn chung quanh?
A. Vì ở các vườn chung quanh hoa đã biến thành quả.
B. Vì ở các vườn chung quanh có Quạ Đen.
C. Vì ở các vườn chung quanh hoa không có mật.
D. Vì Ong Thợ không thích kiếm mật ở vườn xung quanh.
Câu 3: Quạ Đen đuổi theo Ong Thợ để làm gì?
A. Để đi chơi cùng Ong Thợ.
B. Để đi lấy mật cùng Ong Thợ.
C. Để toan đớp nuốt Ong Thợ.
D. Để kết bạn với Ong Thợ.
Câu 4: Trong đoạn văn trên có những nhân vật nào?
A. Ong Thợ.
B. Quạ Đen, Ông mặt trời
C. Ong Thợ, Quạ Đen
D. Ong Thợ, Quạ Đen, Ông mặt trời
Câu 5: Ong Thợ đã làm gì để Quạ Đen không đuổi kịp?
A. Ong Thợ quay lại định đớp nuốt Quạ Đen.
B. Ong Thợ nhanh nhẹn lách mình tránh Quạ Đen.
C. Ong Thợ bay trên đường bay rộng thênh thang.
D. Ong Thợ bay về tổ.
Câu 6: Em có suy nghĩ gì về hành động, việc làm của Ong Thợ khi gặp Quạ Đen?
Viết từ 1 câu nêu suy nghĩ của em:
Câu 7: Câu nào dưới đây có hình ảnh nhân hóa?
A. Ông mặt trời nhô lên cười.
B. Con đường trước mắt Ong Thợ mở rộng thênh thang.
C. Chợt từ xa, một bóng đen xuất hiện.
D. Nó lướt về phía Ong Thợ, xoẹt sát bên Ong Thợ toan đớp nuốt.
Câu 8: Trong câu “Ong Thợ phải bay xa tìm những bông hoa vừa nở.” Các từ chỉ sự vật trong câu trên là:…………………………….
Câu 9: Đặt một câu theo mẫu câu: Ai làm gì?
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả nghe – viết (4 điểm – 15 phút)
Mùa thu trong trẻo
Trong hồ rộng, sen đang lụi tàn. Những chiếc lá to như cái sàng màu xanh sẫm đã quăn mép, khô dần. Họa hoằn mới còn vài lá non xanh, nho nhỏ mọc xòe trên mặt nước. Gương sen to bằng miệng bát con, nghiêng như muốn soi chân trời. Tiếng cuốc kêu thưa thớt trong các lùm cây lau sậy ven hồ…
Nguyễn Văn Chương
II. Tập làm văn (6 điểm – 35 phút)
Đề bài: Viết một đoạn văn (từ 7 đến 10 câu) kể lại một việc em đã làm để góp phần bảo vệ môi trường.
Gợi ý:
● Việc tốt em đã làm để bảo vệ môi trường là việc tốt gì?
● Em đã làm việc tốt đó như thế nào?
● Kết quả của công việc đó ra sao?
● Cảm nghĩ của em sau khi làm việc tốt đó?
Đáp án
A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
II. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (6 điểm)
Câu | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
---|---|---|---|---|---|
Đáp án | C | A | C | D | B |
Điểm | (0,5 điểm) | (0,5 điểm) | (0,5 điểm) | (0,5 điểm) | (1 điểm) |
Câu 6:
- HS viết được 1 câu chính xác: 1,0 điểm
(Nếu viết có ý đúng: 0,5 điểm)
- Ví dụ:
Ong Thợ rất dũng cảm và thông minh. / Ong Thợ rất nhanh trí và can đảm./...
Câu 7: A: (0,5 điểm)
Câu 8: Ong Thợ, bông hoa: 0,5 điểm; ( tìm đúng 1 từ: 0.25 điểm)
Câu 9: (1,0 điểm)
- HS đặt được câu theo đúng mẫu câu, đúng thể thức trình bày câu, (cuối câu có đặt dấu chấm); câu văn hay 1.0 điểm
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả nghe – viết (4 điểm – 15 phút)
+ Viết đủ bài: 1 điểm
+ Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1 điểm
+ Viết đúng chính tả ( không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm
+ Trình bày đúng quy đinh, viết sạch, đẹp: 1 điểm
II. Tập làm văn (6 điểm – 35 phút)
- Nội dung (ý): 3 điểm
HS viết được đoạn văn gồm các ý theo đúng yêu cầu nêu trong đề bài.
- Kĩ năng: 3 điểm
+ Điểm tối đa cho kĩ năng viết chữ, viết đúng chính tả: 1 điểm
+ Điểm tối đa cho kĩ năng dùng từ, đặt câu: 1 điểm
+ Điểm tối đa cho phần sáng tạo: 1 điểm
- Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt, chữ viết có thể trừ điểm phù hợp.
Phòng Giáo dục và Đào tạo .....
Đề khảo sát chất lượng Học kì 2
Năm học 2023
Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3
Thời gian làm bài: 60 phút
(Đề thi số 10)
A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
Ông tổ nghề thêu
Một lần, Trần Quốc Khái được triều đình cử đi sứ bên Trung Quốc. Vua Trung Quốc muốn thử tài sứ thần, sai dựng một cái lầu cao, mời ông lên chơi, rồi cất thang đi. Không còn lối xuống, ông đành ở lại trên lầu. Lầu chỉ có hai pho tượng Phật, hai cái lọng, một bức trướng thêu ba chữ “Phật trong lòng” và một vò nước.
II. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (6 điểm)
Cây gạo
Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh, lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen,… đàn đàn lũ lũ bay đi bay về, lượn lên, lượn xuống. Chúng gọi nhau, trò chuyện, trêu ghẹo và tranh cãi nhau, ồn mà vui không thể tưởng được. Ngày hội mùa xuân đấy!
Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn. Cây gạo chấm dứt những ngày tưng bừng ồn ã, lại trở về với dáng vẻ xanh mát, trầm tư. Cây đứng im, cao lớn, hiền lành, làm tiêu cho những con đò cập bến và cho những đứa con về thăm quê mẹ.
Theo Vũ Tú Nam
Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây:
Câu 1: Mục đích chính của bài văn trên là tả sự vật nào?
a. Tả cây gạo.
b. Tả chim.
c. Tả cây gạo và chim.
Câu 2: Bài văn tả cây gạo vào thời gian nào?
a. Mùa hè.
b. Mùa xuân.
c. Vào hai mùa kế tiếp nhau.
Câu 3: Câu: “Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi.” thuộc mẫu câu nào?
a. Ai làm gì?
b. Ai thế nào?
c. Ai là gì?
Câu 4: Bài văn trên có mấy hình ảnh so sánh?
a. 1 hình ảnh.
b. 2 hình ảnh.
c. 3 hình ảnh.
Câu 5: Trong câu “Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim.” tác giả nhân hóa cây gạo bằng cách nào?
a. Dùng một từ chỉ hoạt động của người để nói về cây gạo.
b. Gọi cây gạo bằng một từ vốn dùng để gọi người.
c. Nói với cây gạo như nói với con người.
Câu 6: Đặt câu hỏi cho bộ phận được in đậm trong câu sau:
Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim.
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả nghe – viết (4 điểm – 15 phút)
Giáo viên đọc cho học sinh nghe – viết
Cuộc chạy đua trong rừng
Ngày mai, muông thú trong rừng mở hội thi chạy để chọn con vật nhanh nhất. Ngựa Con thích lắm. Chú tin chắc sẽ giành được vòng nguyệt quế. Chú sửa soạn không biết chán và mải mê soi bóng mình dưới dòng suối trong veo. Hình ảnh chú hiện lên với bộ đồ nâu tuyệt đẹp, với cái bờm dài được chải chuốt ra dáng một nhà vô địch…
II. Tập làm văn (6 điểm – 35 phút)
Đề bài: Hãy viết một đoạn văn (từ 7 đến 10 câu) kể lại một việc tốt em đã làm để góp phần bảo vệ môi trường.
Gợi ý:
- Việc tốt em đã làm là việc gì? Em làm khi nào? Vào dịp nào?
- Việc làm đó đã diễn ra như thế nào? Kết quả ra sao?
- Tác dụng của việc làm đó đối với môi trường và đối với bản thân em.
- Cảm nghĩ của em sau khi làm việc đó?
Đáp án
A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói
I. Đọc thành tiếng (4 điểm)
II. Đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (6 điểm)
Câu | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 |
---|---|---|---|---|---|
Đáp án | a | c | c | c | a |
Điểm | 0, 5 điểm | 0, 5 điểm | 0, 5 điểm | 0, 5 điểm | 1 điểm |
Câu 6: Khi nào, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim? (1 điểm)
Cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim khi nào?
(Hoặc: Bao giờ, ….Lúc nào ….., Tháng mấy,…. )
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả (5 điểm)
- Bài viết trình bày đúng đoạn văn, mắc ít hơn 3 lỗi chính tả, chữ viết chưa đẹp: 3 điểm
- Bài viết trình bày đúng đoạn văn, không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng: 4 điểm.
- Bài viết trình bày đúng đoạn văn, không mắc lỗi chính tả, chữ viết đều nét: 4,5 điểm.
- Bài viết trình bày đúng đoạn văn, không mắc lỗi chính tả, chữ viết sạch đẹp: 5 điểm.
* Lưu ý: Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai, lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định) trừ 0,5 điểm.
II. Tập làm văn (5 điểm)
- Viết được đoạn văn ngắn, không sai chính tả, nói về một việc làm tốt để bảo vệ môi trường. (khoảng 3 câu): 3 điểm.
- Viết được đoạn văn ngắn, không sai chính tả, đúng yêu cầu (khoảng 4 câu): 4 điểm.
- Viết được đoạn văn ngắn đúng yêu cầu, trình bày sạch sẽ: 4,5 điểm.
- Viết được đoạn văn ngắn đúng yêu cầu, trình bày sạch sẽ, diễn đạt rõ ý: 5 điểm.
* Lưu ý: Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm phù hợp: 1- 2- 3- 4. Không cho điểm lẻ.