Đề thi Giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 có đáp án năm 2024 (10 đề)


Đề thi Giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 có đáp án năm 2024 (10 đề)

Haylamdo biên soạn và sưu tầm Đề thi Giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 có đáp án năm 2024 (10 đề) được tổng hợp chọn lọc từ đề thi môn Tiếng Việt 4 của các trường trên cả nước sẽ giúp học sinh có kế hoạch ôn luyện từ đó đạt điểm cao trong các bài thi Tiếng Việt lớp 4.

Đề thi Giữa kì 1 Tiếng Việt lớp 4 có đáp án năm 2024 (10 đề)

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Giữa Học kì 1

Năm học 2024

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4

Thời gian làm bài: 60 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 1 )

A- KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

Học sinh bốc thăm để đọc một trong các bài Tập đọc đã học từ tuần 19 đến tuần 27 (Sách Tiếng Việt 4, tập 2). Sau đó, trả lời câu hỏi có liên quan đến nội dung bài đọc do giáo viên yêu cầu.

2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt: (7 điểm)

Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

Câu chuyện về túi khoai tây

Vào một buổi học, thầy giáo tôi mang vào lớp rất nhiều túi nhựa và một bao khoai tây thật to. Thầy chậm rãi giải thích với mọi người rằng, mỗi khi cảm thấy oán giận hoặc không muốn tha thứ lỗi lầm cho ai, hãy viết tên những người mình không ưa hay ghét hận rồi cho vào túi. Chỉ một lúc sau, chiếc túi nào của chúng tôi cũng đã căng nặng, đầy khoai tây. Thậm chí, có người một túi không chứa hết khoai, phải thêm một túi nhỏ kèm theo.

Sau đó thầy yêu cầu chúng tôi hãy mang theo bên mình túi khoai tây đó bất cứ nơi đâu và bất cứ lúc nào trong thời gian một tuần lễ. Đến lớp thì mang vào chỗ ngồi, về nhà thì mang vào tận giường ngủ, thậm chí khi vui chơi cùng bạn bè cũng phải mang theo.

Chỉ sau một thời gian ngắn, chúng tôi đã bắt đầu cảm thấy mệt mỏi và phiền toái vì lúc nào cũng có một túi khoai tây nặng nề kè kè bên cạnh. Tình trạng này còn tồi tệ hơn khi những củ khoai tây bắt đầu thối rữa, rỉ nước. Cuối cùng, chúng tôi quyết định xin thầy giáo cho quẳng hết chõ khoai tây ấy đi và cảm thấy thật nhẹ nhàng, thoải mái trong lòng.

Lúc ấy, thầy giáo của chúng tôi mới từ tốn nói: "Các em thấy không, lòng oán giận hay thù ghét người khác đã làm cho chúng ta thật nặng nề và khổ sở! Càng oán ghét và không tha thứ cho người khác, ta càng giữ lấy gánh nặng khó chịu ấy mãi trong lòng. Lòng vị tha, sự cảm thông với những lỗi lầm của người khác không chỉ là món quà quý giá để ta trao tặng mọi người, mà nó còn là một món quà tốt đẹp để mỗi chúng ta dành tặng bản thân mình."

Lại Thế Luyện

Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:

Câu 1: Thầy giáo mang túi khoai tây đến lớp để làm gì?

a. Để cho cả lớp liên hoan.
b. Để giáo dục cho cả lớp một bài học về lòng vị tha.
c. Để cho cả lớp học môn sinh học.
d. Để hướng dẫn học sinh cách trồng cây khoai tây.

Câu 2: Túi khoai tây đã gây ra điều gì phiền toái?

a. Đi đâu cũng mang theo.
b. Các củ khoai tây bị thối rữa, rỉ nước.
c. Đi đâu cũng mang theo những củ khoai tây vừa nặn vừa bị thối rữa, rỉ nước.
d. Muốn vứt nhưng thầy giáo lại không đồng ý.

Câu 3: Theo thầy giáo, vì sao nên có lòng vị tha, cảm thông với lỗi lầm của người khác?

a. Vì sự oán giận hay thù ghét không mang lại lợi ích gì; nếu có lòng vị tha và có sự cảm thông sẽ đem lại niềm hạnh phúc cho bản thân và cũng là món quà tặng cho mọi người.
b. Vì càng oán ghét và không tha thứ cho người khác, ta càng giữ lấy gánh nặng khó chịu ấy mãi trong lòng.
c. Vì lòng vị tha, sự cảm thông với những lỗi lầm của người khác không chỉ là món quà quý giá để ta trao tặng mọi người, mà đó còn là một món quà tốt đẹp để mỗi chúng ta dành tặng bản thân mình.
d. Vì lòng oán giận hay thù ghét người khác đã làm cho chúng ta thật nặng nề và khổ sở!

Câu 4: Theo em, thế nào là lòng vị tha?

a. Rộng lòng tha thứ.
b. Cảm thông và chia sẻ.
c. Rộng lòng tha thứ, không hề có sự cố chấp; biết cảm thông và chia sẻ.
d. Không hẹp hòi, ích kỉ và biết tha thứ cho người khác khi họ biết lỗi.

Câu 5: Hãy nêu suy nghĩ của em về cách giáo dục của thầy giáo thú vị ở chỗ nào?

..........................................................................................................................................

Câu 6: Từ câu chuyện trên, em rút ra được bài học gì cho bản thân?

..........................................................................................................................................

Câu 7: Hãy đặt 1 câu văn có sử dụng dấu gạch ngang được dùng để chú thích?

..........................................................................................................................................

Câu 8: Em hãy đặt 1 câu văn theo kiểu câu Ai thế nào?

..........................................................................................................................................

Câu 9: Tất cả các bạn đều tham gia đêm Hội diễn văn nghệ 26-3.

Hãy viết câu trên thành câu khiến?

..........................................................................................................................................

Câu 10: Em hãy đặt 1 câu kể "Ai làm gì?" có sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa?

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

B- KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1. Chính tả: (3 điểm)

Viết bài Khuất phục tên cướp biển (từ "Cơn tức giận ..... như con thú dữ nhốt chuồng" - Sách Tiếng Việt 4, tập 2, tr 67)

2. Tập làm văn: (7 điểm)

Hãy viết 1 bài văn tả về cây cối mà em yêu thích nhất.

Đáp án đề kiểm tra giữa học kì I môn Tiếng Việt lớp 4 – Đề 8

A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

Học sinh đọc lưu loát và diễn cảm: 2 điểm

Học sinh trả lời được câu hỏi có liên quan đến nội dung bài đọc: 1 điểm

2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt: (7 điểm)

Câu 1b: (0,5 điểm)

Câu 2c: (0,5 điểm)

Câu 3a: (0,5 điểm)

Câu 4c: (0,5 điểm)

Câu 5: (0,5 điểm)

Cách giáo dục của thầy giáo thú vị ở chỗ: Thầy không bắt ai phải tha thứ nhưng bằng hình ảnh những củ khoai tây thối rữa, thầy đã giúp cả lớp hiểu ra giá trị của sự tha thứ, lòng vị tha và sự cảm thông với lỗi lầm của người khác.

Câu 6: (0,5 điểm)

Bài học: Sống phải có lòng vị tha, cảm thông, chia sẻ và không gây thù oán.

Câu 7: (1 điểm)

Ví dụ: Tiến sĩ sử học Nguyễn Nhã – một người đã giành cả đời để nghiên cứu về Hoàng Sa và Trường Sa – sắp tới sẽ phát hành một cuốn sách mới.

Câu 8: Đặt đúng kiểu câu "Ai thế nào ?" (1 điểm)

Câu 9: Học sinh chuyển được từ câu kể sang câu khiến (1 điểm)

Ví dụ: Mong tất cả các bạn đều tham gia đêm Hội diễn văn nghệ 26-3 nhé !

Câu 10: (1 điểm)

Học sinh đặt đúng câu kể Ai làm gì có sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hóa.

B. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

1. Chính tả: (3 điểm)

Viết bài Khuất phục tên cướp biển (từ "Cơn tức giận ..... như con thú dữ nhốt chuồng" - Sách Tiếng Việt 4, tập 2, tr 67 )

Yêu cầu: Bài viết đẹp, không sai - sót lỗi chính tả (3 điểm)

Sai 4 lỗi: trừ 1 điểm

2. Tập làm văn: (7 điểm)

Hãy viết 1 đoạn văn tả về cây cối mà em yêu thích nhất.

Yêu cầu: Bố cục đầy đủ, rõ ràng. Nội dung trọng tâm. Có sử dụng mở bài theo kiểu gián tiếp và kết bài theo hướng mở rộng.

Kĩ năng dùng từ, đặt câu hay và câu văn đúng ngữ pháp.

Bài văn có sử dụng các biện pháp nghệ thuật.


Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Giữa Học kì 1

Năm học 2024

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4

Thời gian làm bài: 60 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 2 )

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm):

1. Đọc thành tiếng (3 điểm):

(GV kiểm tra đọc thành tiếng một đoạn trong các bài tập đọc đã học từ tuần 19 đến tuần 24 ở SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 2 kết hợp trả lời câu hỏi đối với từng HS)

2. Đọc hiểu + Kiến thức tiếng Việt (7 điểm) - (20 phút): Đọc thầm bài văn sau và thực hiện các yêu cầu ở dưới.

Sầu riêng

Sầu riêng là loại trái quý của miền Nam. Hương vị nó hết sức đặc biệt, mùi thơm đậm, bay rất xa, lâu tan trong không khí. Còn hàng chục mét mới tới nơi để sầu riêng, hương đã ngào ngạt xông vào cánh mũi. Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chin quyện với hương bưởi, béo cái béo của trứng gà, ngọt cái vị của mật ong già hạn. Hương vị quyến rũ đến kì lạ.

Hoa sầu riêng trổ vào cuối năm. Gió đưa hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn. Hoa đậu từng chùm, màu trắng ngà. Cánh hoa nhỏ như vảy cá, hao hao giống cánh sen con, lác đác vài nhụy li ti giữa những cánh hoa. Mỗi cuống hoa ra một trái. Nhìn trái sầu riêng lủng lẳng dưới cành trông giống những tổ kiến. Mùa trái rộ vào dạo tháng tư, tháng năm ta.

Đứng ngắm cây sầu riêng, tôi cứ nghĩ mãi về cái dáng cây kì lạ này. Thân nó khẳng khiu, cao vút, cành ngang thẳng đuột, thiếu cái dáng cong, dáng nghiêng, chiều quằn, chiều lượn của cây xoài, cây nhãn. Lá nhỏ xanh vàng, hơi khép lại, tưởng như lá héo. Vậy mà khi trái chín, hương tỏa ngạt ngào, vị ngọt đến đam mê.

Mai Văn Tạo

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây:

Câu 1. Sầu riêng là đặc sản của vùng nào? (1 đ) M1

A. Miền Bắc.
B. Miền Nam.
C. Miền Trung.

Câu 2. Hoa sầu riêng có những nét đặc sắc nào? (1 đ) M2

A. Hoa đậu từng chùm màu trắng ngà.
B. Cánh hoa nhỏ như vảy cá, hao hao giống cánh sen con, lác đác vài nhụy li ti giữa những cánh hoa.
C. Cả hai ý trên đều đúng

Câu 3. Quả sầu riêng có những nét đặc sắc nào? (1 đ) M4

A. Trái sầu riêng lủng lẳng dưới cành trông giống những tổ kiến.
B. Mùi thơm đậm, bay rất xa, lâu tan trong không khí.
C. Cả hai ý trên đều đúng.

Câu 4. Trong câu Gió đưa hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn. Bộ phận nào là vị ngữ? (1 đ) M1

A. đưa hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn.
B. hương thơm ngát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn.
C. ngát như hương cau, hương bưởi tỏa khắp khu vườn.

Câu 5. Câu Đứng ngắm cây sầu riêng, tôi cứ nghĩ mãi về cái dáng cây kì lại này là kiểu câu: (1 đ) M2

A. Ai làm gì?
B. Ai thế nào?
C. Ai là gì?

Câu 6. Câu nào có kiểu câu Ai thế nào? (1 đ) M3

A. Sầu riêng là loại trái quý của miền Nam.
B. Sầu riêng thơm mùi thơm của mít chín quyện với hương bưởi.
C. Tôi cứ nghĩ mãi về cái dáng cây kì lạ này.

Câu 7. Em hãy tìm và viết ra 5 từ láy có trong bài? (1 đ) M2

B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)

1 . Chính tả: (Nghe – viết) bài “Hoa học trò” (2 điểm)

2 .Tập làm văn: Hãy tả một cây gần gũi mà em yêu thích (8 điểm)

Đáp án đề thi giữa học kì I môn Tiếng Việt lớp 4 – Đề 9

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm):

1. Đọc thành tiếng (3 điểm):

HS đọc một đoạn văn trong các bài tập đã học ở SGK Tiếng Việt lớp 4 - tập 2, từ tuần 19 đến tuần 25.

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng: tốc độ đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1điểm

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không sai quá 5 tiếng): 1điểm

- Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1điểm

2. Đọc hiểu + Kiến thức tiếng Việt (7 điểm):

Câu

1

2

3

4

5

6

Đáp án

B

C

C

A

A

B

Điểm

1

1

1

1

1

1

Câu 7. (1 điểm) Tìm được đúng mỗi từ láy có trong bài: 0,2 điểm.

B/ Kiểm tra viết: (10 điểm)

1. Chính tả: (2,0 điểm)

Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn (2 điểm )

Mỗi lỗi chính tả trong bài viết trừ 0,25 điểm.

* Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách …hoặc trình bày bẩn trừ toàn bài 0,5 điểm.

2. Tập làm văn: (8,0 điểm)

* Bài văn đảm bảo các mức như sau:

Bài viết đúng dạng văn miêu tả đồ vật, đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết bài đúng yêu cầu đã học. (2 điểm)

Bài viết đảm bảo độ dài từ 12 - 15 câu. Viết câu tương đối đúng ngữ pháp, biết dùng từ, không mắc lỗi chính tả, chữ viết sạch đẹp. (3 điểm)

Có sử dụng hình ảnh so sánh trong bài văn miêu tả đồ vật. (3 điểm)

- Các mức điểm khác tùy mức độ sai sót GV ghi điểm cho phù hợp.

Hay lắm đó

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Giữa Học kì 1

Năm học 2024

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4

Thời gian làm bài: 60 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 3 )

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thành tiếng (3 điểm).

- GV kiểm tra đọc các bài tập đọc đã học trong chương trình ( từ tuần 1 đến tuần 9).

II . Đọc hiểu: (7 điểm).

Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:

TÊN BẠN KHẮC BẰNG VÀNG

An-ne và chị Ma-ri ngồi ăn bánh trên bàn. Chị Ma-ri đọc dòng chữ ghi trên chiếc hộp đựng: “Bánh có thưởng khuyến mại – Hãy xem chi tiết mặt sau hộp”.

Ma-ri hào hứng:

- Phần thưởng đã lắm nhé, “Tên bạn khắc bằng vàng”, nghe này, “Chỉ việc gửi một đô-la với phiếu để trong hộp có điền tên và địa chỉ. Chúng tôi sẽ gửi một chiếc cặp tóc đặc biệt có khắc tên bạn bằng vàng (mỗi gia đình chỉ một người thôi)”.

An-ne đặc biệt thích thú, chộp lấy chiếc hộp, xoay lại, mắt sáng rỡ háo hức :

- Tuyệt quá! Một chiếc cặp tóc với tên em khắc bằng vàng. Em phải gửi phiếu đi mới được.

Nhưng chị Ma-ri đã ngăn lại:

- Xin lỗi em! Chị mới là người đầu tiên đọc. Vả lại, chị mới có tiền nên chính chị sẽ gửi.

An-ne vùng vằng, rơm rớm nước mắt, nói:

- Nhưng em rất thích cặp tóc. Chị luôn cậy thế là chị nên toàn làm theo ý mình thôi! Chị cứ việc gửi đi! Em cũng chẳng cần.

Nhiều ngày trôi qua. Rồi một gói bưu phẩm để tên Ma-ri được gửi tới. An-ne rất thích xem cái cặp tóc nhưng không muốn để chị biết. Ma-ri mang gói bưu phẩm vào phòng mình. An-ne ra vẻ hững hờ đi theo, ngồi lên giường chị, chờ đợi. Em giận dỗi giễu cợt:

- Chắc họ gửi cho chị chiếc cặp tóc bằng vàng đấy! Hi vọng nó sẽ làm chị thích!

Ma-ri chậm rãi mở món quà rồi kêu lên:

- Ồ, đẹp tuyệt! Y như quảng cáo.

- Tên bạn khắc bằng vàng. Bốn chữ thật đep. Em có muốn xem không, An-ne?

- Không thèm! Em không cần chiếc cặp quê mùa của chị đâu!

Ma-ri để cái hộp trắng xuống bàn trang điểm và đi xuống nhà. Còn lại một mình An-ne trong phòng. Cô bé không kìm lòng được nên đi đến bên bàn, nhìn vào trong hộp và há hốc miệng ngạc nhiên. Lòng em tràn ngập cảm xúc: vừa thương yêu chị, vừa xấu hổ. Rồi nước mắt làm nhòa những dòng chữ khắc lóng lánh.

Trên chiếc kẹp quả là có bốn chữ, nhưng là bốn chữ: AN-NE.

(Theo A.F.Bau-man – Hà Châu dịch)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1. Phần thưởng khuyến mãi ghi trên chiếc hộp đựng bánh của Ma-ri và An-ne là gì?

A. Một hộp bánh có khắc tên người mua trên mặt hộp

B. Một chiếc cặp tóc có khắc tên người mua bằng vàng

C. Một chiếc cặp tóc màu vàng có giá trị bằng một đô-la

Câu 2. Chi tiết nào cho thấy An-ne rất giận khi chị gái nói sẽ giành quyền gửi phiếu khuyến mãi?

A. Vùng vằng nói dỗi với chị rằng không cần chiếc cặp

B. Ra vẻ hờ hững, không thèm để ý đến gói bưu phẩm

C. Giận dỗi, diễu cợt chị, chê chiếc cặp tóc quê mùa.

Câu 3. Chi tiết nào dưới đây cho thấy cảm xúc của An-ne khi nhìn thấy chiếc cặp?

A. Không kìm lòng được nên đã đến bên bàn xem chiếc cặp

B. Chộp lấy hộp, xoay lại, mắt sáng rỡ vì rất thích thú

C. Nước mắt làm nhòa những dòng chữ khắc lóng lánh

Câu 4. Vì sao An-ne cảm thấy vừa thương yêu chị vừa xấu hổ khi nhìn chiếc cặp có tên mình?

A. Vì đã hiểu nhầm tình thương thầm kín của chị dành cho mình

B. Vì thấy chị rất vui vẻ mời mình xem chiếc cặp tóc đẹp tuyệt

C. Vì đã vờ tỏ ra hờ hững nhưng lại lén xem chiếc cặp tóc đẹp

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả:

Điền vào chỗ trống:

a) Tiếng bắt đầu bằng s hoặc x

Mùa …. Đã đến. Từng đàn chim én từ dãy núi biếc đằng ….bay tới, đuổi nhau chung quanh những mái nhà. Mùa…..đã đến hẳn rồi, đất trời lại một lần nữa đổi mới, tất cả những gì….trên trái đất lại vươn lên ánh…. mà sinh….. nảy nở với một …..mạnh không cùng.

(Theo Nguyễn Đình Thi)

b) Tiếng chứa vần ât hoặc âc

Sau một ngày múc nước giếng, hai xô nước ngồi nghỉ ngơi. Một cái xô luôn càu nhàu, không lúc nào vui vẻ. Nó nói với cái xô kia:

- Cuộc sống của chúng ta chán…… đấy. Chúng ta chỉ đầy khi được…..lên khỏi giếng, nhưng khi bị hạ xuống giếng thì chúng ta lại trống rỗng.

Chiếc kia không bao giờ càu nhàu, lúc nào cũng vui vẻ. Nó nói:

- Đúng vậy. Nhưng tớ lại không nghĩ như cậu. Chúng ta chỉ trống rỗng khi bị hạ xuống giếng thôi, còn khi được…………lên khỏi giếng thì chúng ta luôn luôn đầy ắp.

(Theo La Phông-ten)

II. Tập làm văn

Viết đoạn văn (2- 3 câu) miêu tả một sự vật được nói đến ở một khổ thơ trong bài sau:

Xuân đến

Đỏ như ngọn lửa

Lá bàng nhẹ rơi

Bỗng choàng tỉnh giấc

Cành cây nhú chồi.


Dải lụa hồng phơi

Phù sa trên bãi

Cơn gió mê mải

Đưa hương đi chơi.


Thăm thẳm bầu trời

Bồng bềnh mây trắng

Cánh chim chở nắng

Bay vào mùa xuân.

(Nguyễn Trọng Hoàn)

Đáp án đề thi giữa học kì I môn Tiếng Việt lớp 4 – Đề 10

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thành tiếng: (3 điểm)

II. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm)

Câu 1. B

Câu 2. A

Câu 3. C

Câu 4. A

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả:

a) xuân, xa, xuân, sống, sáng, sôi, sức

b) thật, nhấc, nhấc

II. Tập làm văn

Gợi ý: Chọn một trong các sự vật sau để tả bằng 2- 3 câu:

- Chiếc lá bàng đỏ như ngọn lửa đang rơi.

- Cành cây chợt tỉnh giấc nhú chồi.

- Phù sa như một dải lụa đang phơi trên bãi.

- Cơn gió mê mải thổi đem theo mùi hương.

- Bầu trời xanh thăm thẳm với những đám mây trắng bồng bềnh.

- Những cánh chim chở nắng bay giữa ngày xưa.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Giữa Học kì 1

Năm học 2024

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4

Thời gian làm bài: 60 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 4)

A/. Kiểm tra đọc : (10 điểm)

I. Phần đọc tiếng: (3 điểm)

Giáo viên cho học sinh bốc thăm và đọc diễn cảm đoạn 1 của bài tập đọc.

1/ Người ăn xin (SGK TV4 tập 1, Tr 30)

2/ Một người chính trực (SGK TV4 tập 1, Tr 36)

3/ Những Hạt thóc giống (SGK TV4 tập 1, Tr46)

4/ Nổi dằn vặt của An – dray – ca (SGK TV4 tập 1, Tr 55)

II. Phần đọc thầm: ( 7 điểm)

Giáo viên cho học sinh đọc thầm bài “Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca” (SGK Tiếng Việt 4 tập 1 trang 55) và khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời.

Câu 1. An-đrây-ca sống với ai ?

A. Sống với cha mẹ.

B. Sống với ông bà

C.Sống với mẹ và ông

D. Sống một mình

Câu 2. Mẹ bảo An-đrây-ca làm gì ?

A. Nấu thuốc.

B. Đi mua thuốc

C. Uống thuốc

D. Đi thăm ông

Câu 3. Chuyện gì xảy ra khi An-đrây-ca mang thuốc về nhà ?

A. Mẹ An-đrây-ca mừng rỡ

B. Ông của An-đrây-ca đã qua đời

C. Ông của An-đrây-ca đã hết bệnh

D. Mẹ An-đray-ca la mắng em.

Câu 4: Câu chuyện cho thấy cậu bé An-đrây-ca là người như thế nào?

A. Là cậu bé thiếu trách nhiệm

B. Là cậu bé hết lòng vì bạn bè

C. Là cậu bé luôn có trách nhiệm

D. Là cậu bé ham chơi

Câu 5. Từ nào sau đây đồng nghĩa với từ nhân hậu ?

A. bất hòa B. hiền hậu C. lừa dối D. che chở

Câu 6. Từ nào sau đây là từ láy ?

A. lặng im. B. truyện cổ.

C. ông cha. D. cheo leo

Câu 7: Tìm từ đơn và từ phức trong câu sau:

Cậu là học sinh chăm chỉ và giỏi nhất lớp.

Từ đơn:...

Từ phức:...

B/. Kiểm tra viết : (10 điểm)

I/ Chính tả nghe viết: ( 3 điểm) 15 phút

Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca”. Trang 55 TV 4 tập 1. Đoạn viết: “Từ đầu .... về nhà”.

II/ Tập làm văn: (7 điểm) từ 30-35 phút

Em hãy viết thư cho một người bạn ở xa để thăm hỏi và kể cho bạn nghe về tình hình của lớp và trường em hiện nay.

Đáp án đề kiểm tra giữa học kì I Tiếng Việt 4 - Đề 1

A/ KIỂM TRA ĐỌC

I/ Đọc thành tiếng (3 điểm)

Giáo viên cho điểm trên cơ sở đánh giá trình độ đọc thành tiếng theo những yêu cầu cơ bản về kĩ năng đọc ở học sinh lớp 4 theo 3 mức độ :

Điểm 3: Học sinh đọc trôi chảy, diễn cảm tốt, đảm bảo thời gian đọc.

Điểm 2: Học sinh đọc đảm bảo thời gian đọc, nhưng chưa nhấn giọng tốt.

Điểm 1: Học sinh đọc chưa đảm bảo thời gian đọc, chưa diễn cảm.

II/ Phần đọc thầm (7 điểm)

Câu

Câu 1

Câu 2

Câu 3

Câu 4

Câu 5

Câu 6

Đáp án

C

B

B

C

B

D

Điểm

1,0

1,0

1,0

1,0

1,0

1,0

Câu 7: 1 điểm

Cậu là học sinh chăm chỉ và giỏi nhất lớp.

Từ đơn: Cậu/ là/ và/ giỏi/ nhất/ lớp/.

Từ phức: / học sinh/ chăm chỉ/

B/ KIỂM TRA VIẾT

I/ Chính tả (3 điểm)

- Bài viết chính tả (nghe đọc): 3 điểm (không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, sạch đẹp).

- Viết sai 4 lỗi chính tả thông thường trừ 1 điểm (sai 2 lỗi trừ 0,5 điểm).

- Trừ không quá 3 điểm.

- Bài viết không rõ ràng, sạch sẽ.. trừ 1 điểm toàn bài.

II/ Tập làm văn (7 điểm)

- Mở bài: 1 điểm: Viết được đầu thư

- Thân bài: 4 điểm. Yêu cầu học sinh viết được:

Hỏi thăm về bạn.

Kể về bản thân cho bạn biết.

- Kết luận: 2 điểm. Yêu cầu học sinh :

Lời chúc, lời hứa hẹn và kí tên

Giáo viên có thể cho điểm tùy theo mức độ bài làm của học sinh (Có thể cho điểm từ 0,5 – 1 – 1,5 .... đến 5 điểm)

Hay lắm đó

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Giữa Học kì 1

Năm học 2024

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4

Thời gian làm bài: 60 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 5)

A. Kiểm tra đọc.

Đọc thầm bài văn sau :

CHẬM VÀ NHANH

Sang học kì mới, cô giáo góp ý với lớp nên lập ra những đôi bạn cùng tiến. Dũng nhìn Minh, nhìn lại bản nhận xét. Ở đó, thật ít lời khen. Dũng biết, Minh đã cố gắng rất nhiều.

Mẹ nói, ngày bé, Minh bị một tai nạn, cánh tay phải của cậu bị ảnh hưởng. Vì vậy, Minh không được nhanh nhẹn như bạn bè.“Chậm đâu phải lúc nào cũng không tốt. Nhai chậm để nghiền kĩ thức ăn, đi chậm để tránh những tai nạn đáng tiếc. Bạn chậm thì mình phải giúp bạn để bạn tiến bộ hơn chứ.” - Dũng thầm nghĩ.

Các bạn trong lớp đang nhao nhao chọn bạn cho mình. Dũng giơ tay:

- Em xin được học cùng với bạn Minh.

Không riêng gì Minh, cả lớp lẫn cô giáo đều nhìn Dũng. Dũng nói:

- Mẹ em nói em nhanh ẩu đoảng, làm gì cũng mau mau chóng chóng cho xong. Em mong được bạn Minh giúp em chậm lại.

Cho đến lúc về, đôi lần Dũng thấy Minh đang lén nhìn mình. Đột nhiên cậu ta lên tiếng:

- Cảm ơn cậu.

- Sao cậu lại cảm ơn tớ ?

- Vì cậu đã chọn tớ. Tớ cứ nghĩ sẽ không ai chịu học với tớ.

Dũng cười:

- Tớ phải cảm ơn cậu mới đúng. Vì cậu đã cho tớ cơ hội được giúp đỡ người bạn tớ yêu quý.

Nhìn Minh đỏ mặt, Dũng thấy buồn cười. Chiều nay, Dũng sẽ xin bố bộ cờ vua, nghe nói, Minh rất thích chơi cờ.

Theo NHỮNG HẠT GIỐNG TÂM HỒN

Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng:

1 . Minh là một cậu bé như thế nào ?

A. Không nhanh nhẹn, có nhiều hạn chế.

B. Rất hiền lành và chăm chỉ học hành.

C. Học giỏi và có nhiều điểm mạnh.

2. Vì lí do nào, Dũng xin được học cùng Minh ?

A. Vì mẹ Dũng muốn Dũng giúp đỡ Minh.

B. Vì Dũng nghĩ giúp Minh sẽ được cùng bạn chơi cờ vua.

C. Vì Dũng nghĩ rằng chậm chưa hẳn là không tốt; bạn chậm thì mình phải giúp đỡ bạn tiến bộ.

3. Dũng giải thích với cô và các bạn vì sao mình chọn học cùng Minh?

A. Nhà của Minh và Dũng gần nhau.

B. Minh và Dũng rất thân nhau.

C. Dũng mong được Minh giúp Dũng chậm lại.

4. Nếu chọn bạn để kết thành đôi bạn cùng tiến, em sẽ chọn một bạn như thế nào ? Vì sao ?

................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................

................................................................................................................................................................

5. Gạch dưới từ dùng chưa đúng trong các câu sau và tìm từ có tiếng tự thay thế cho phù hợp.

A. Bắc rất tự trọng khi phát biểu trước lớp.

Từ thay thế: .....................................

B. Chúng ta tự mãn vì lịch sử chống giặc ngoại xâm vô cùng oanh liệt của cha ông.

Từ thay thế: .....................................

6. Tìm danh từ trong câu: Dũng biết, Minh đã rất cố gắng.

- Danh từ: .......................................

7. Nối câu có dùng dấu ngoặc kép ở cột bên trái với ô nêu đúng tác dụng của dấu ngoặc kép ở cột bên phải:

Câu


Tác dụng của dấu ngoặc kép trong câu

1. Hà là “ca sĩ” nhí của lớp tôi.

a. Đánh dấu lời nói trực tiếp

2. Mẹ nói: “Con học giỏi, chăm ngoan là món quà lớn nhất đối với mẹ rồi !”.

b. Đánh dấu từ ngữ được dùng với ý nghĩa đặc biệt.


8.Tìm 2 từ phức (1 từ láy, 1 từ ghép) chứa mỗi tiếng sau và ghi lại vào chỗ chấm:

Tiếng

Từ ghép

Từ láy

a. Vui



b. Thẳng



9.Chọn từ ngữ trong ngoặc đơn điền vào chỗ trống cho thích hợp (chú ý viết hoa lại cho đúng):

A. Thủ đô của Trung Quốc là.......................................................................................................

B. Dòng sông lớn chảy qua Bra-xin là .......................................................................................

(a ma dôn, bắc kinh)

B. Kiểm tra viết

I. Chính tả (3 điểm)

Trung thu độc lập

Ngày mai, các em quyền mơ tưởng một cuộc sống tươi đẹp vô cùng. Mươi mười lăm năm nữa thôi, các em sẽ thấy cũng dưới ánh trăng này, dòng thác nước đổ xuống làm chạy máy phát điện; ở giữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng phấp phới bay trên những con tàu lớn. Trăng của các em sẽ soi sáng những ống khói nhà máy chi chít, cao thẳm, rải trên đồng lúa bát ngát vàng thơm, cùng với nông trường to lớn, vui tươi.

Thép Mới

II. Tập làm văn (7 điểm)

Chọn một trong hai đề sau:

Đề 1. Viết một đoạn văn (khoảng 12 đến 15 câu) nói về mơ ước của em.

Đề 2: Hãy viết một bức thư thăm hỏi và động viên một người bạn gặp hoàn cảnh khó khăn mà em biết.

Đáp án đề kiểm tra giữa học kì I Tiếng Việt 4 - Đề 2

A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)

1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (3 điểm)

- Nội dung kiểm tra: Các bài đã học từ tuần 1 đến tuần 9.

- Hình thức:

+ Giáo viên ghi tên bài, số trang và câu hỏi vào phiếu.

+ Gọi học sinh lên bốc thăm và về chuẩn bị trong khoảng 2 phút.

+ Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh. Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, thơ khoảng 75 tiếng/phút (trong bài bốc thăm được) sau đó trả lời một câu hỏi về nội dung đoạn đọc.

* Đánh giá, cho điểm. Giáo viên đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:

a. Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu (không quá 1 phút): 1 điểm

b. Đọc đúng tiếng, đúng từ, trôi chảy, lưu loát, ngắt nghỉ đúng: 1 điểm

c. Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1điểm

(Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm)

* Lưu ý: Đối với những bài tập đọc thuộc thể thơ có yêu cầu học thuộc lòng, giáo viên cho học sinh đọc thuộc lòng theo yêu cầu.

2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng việt: (7 điểm)

Đáp án phần đọc hiểu

Câu

1

2

3

4

5

6

7

8

9

Đáp án

A

C

C







Điểm

0,5đ

0,5đ

0,5đ

0,5đ

1 đ

Đáp án các câu tự luận:

Câu 4: HS trả lời theo ý kiến riêng của mình, tập trung vào các mặt như: học tập, đạo đức, địa bàn dân cư,...

VD: Em chọn bạn học khá, giỏi vì bạn có thể hướng dẫn em giải các bài toán khó, viết câu văn hay hơn,...

Em chọn một bạn ở gần nhà em vì ở gần em có thể tới nhà bạn để học nhóm.

Câu 5: Gạch chân đúng mỗi từ dùng sai được 0,25 điểm; tìm được đúng mỗi từ thay thế được 0,25 điểm

A. Từ dùng sai: tự trọnglà từ thay thế: tự tin

B. Từ dùng sai: tự mãn là từ thay thế: tự hào

Câu 6: Tìm đúng mỗi danh từ được 0,5 điểm - Danh từ: Dũng, Minh.

Câu 7: Nối đúng mỗi ý được 0,25 điểm. 1 - b 2 - a

Câu 8: Tìm đúng mỗi từ được 0,25 điểm

Tiếng

Từ ghép

Từ láy

a. Vui

Vui mắt, vui thích, vui tai,...

Vui vẻ, vui vầy,...

b. Thẳng

Thẳng tính, thẳng băng, ngay thẳng,...

Thắng thắn, thẳng thừng,...

Câu 9: Chọn đúng mỗi từ và viết hoa đúng được 0,5 điểm)

A. Bắc Kinh B. A-ma-dôn

B. Kiểm tra viết

I. Chính tả (3 điểm):

- Đánh giá, cho điểm: Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày sạch sẽ và đúng theo đoạn văn : 3 điểm.

- Học sinh viết mắc từ 2 lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định): trừ 0,25 điểm/1 loại lỗi.

Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,…bị trừ 0,5 điểm toàn bài.

II. Tập làm văn: (7 điểm)

Đề 1:

- Đảm bảo được các yêu cầu sau:

+ Học sinh viết được một đoạn văn theo yêu cầu của đề một cách mạch lạc, có nội dung phù hợp theo yêu cầu của đề bài.

+ Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.

+ Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch đẹp.

- Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm phù hợp với thực tế bài viết.

Lưu ý : Học sinh viết bài tùy theo mức độ mà GV cho điểm đúng theo bài làm của học sinh.

Đề 2:

- Đảm bảo được các yêu cầu sau:

+ Học sinh viết được một bức thư đúng cấu trúc (có phần mở đầu, phần chính, phần cuối thư) một cách mạch lạc, có nội dung phù hợp theo yêu cầu của đề bài.

+ Biết thăm hỏi và động viên bạn lúc khó khăn. Lời thăm hỏi tự nhiên, tình cảm.

+ Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.

+ Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch đẹp.

- Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết có thể cho các mức điểm phù hợp với thực tế bài viết.

Lưu ý : Học sinh viết bài tùy theo mức độ mà GV cho điểm đúng theo bài làm của học sinh.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Giữa Học kì 1

Năm học 2024

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4

Thời gian làm bài: 60 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 6)

A. Kiểm tra viết

I . Đọc thành tiếng ( 3 điểm )

- Đọc bài: ……………………………………………………………

- Đoạn:……………Câu hỏi số:...........

II. Đọc thầm và làm bài tâp ( 7 điểm )

Đọc bài văn sau :

Trung thu độc lập

Đêm nay anh đứng gác ở trại. Trăng ngàn và gió núi bao la khiến lòng anh man mác nghĩ tới trung thu và nghĩ tới các em. Trăng đêm nay soi sáng xuống nước Việt Nam độc lập yêu quý của các em.Trăng sáng mùa thu vằng vặc chiếu khắp thành phố, làng mạc, núi rừng, nơi quê hương thân thiết của các em…

Anh nhìn trăng và nghĩ tới ngày mai…

Ngày mai, các em có quyền mơ tưởng một cuộc sống tươi đẹp vô cùng. Mươi mười lăm năm nữa thôi, các em sẽ thấy cũng dưới ánh trăng này, dòng thác nước đổ xuống làm chạy máy phát điện; ở giữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng phấp phới bay trên những con tàu lớn. Trăng của các em sẽ soi sáng những ống khói nhà máy chi chít, cao thẳm, rải trên đồng lúa bát ngát vàng thơm, cùng với nông trường to lớn, vui tươi.

Trăng đêm nay sáng quá ! Trăng mai còn sáng hơn. Anh mừng cho các em vui Tết Trung thu độc lập đầu tiên và anh mong ước ngày mai đây, những tết trung thu tươi đẹp hơn nữa sẽ đến với các em.

Thép mới

Khoanh vào chữ cái trước những câu trả lời đúng (câu 1, 2, 3, 4, 7, 8).

1. Anh chiến sĩ nghĩ tới trung thu và các em nhỏ vào thời điểm nào ? (0,5 điểm)

A. Vào thời điểm anh đang ăn cơm.

B. Vào thời điểm anh đứng gác ở trại trong đêm trăng trung thu độc lập đầu tiên.

C. Vào thời điểm anh đang ngủ.

D. Vào thời điểm anh đứng gác trên biển.

2. Những câu nào cho thấy vẻ đẹp của đêm trăng trung thu độc lập ? (0,5 điểm)

A. Trăng trung thu có anh chiến sĩ đứng gác.

B. Đêm trăng trung thu, trẻ em trên khắp đất nước cùng rước đèn, phá cỗ.

C. Trăng ngàn và gió núi bao la; trăng soi sáng xuống nước Việt Nam độc lập yêu quý; trăng vằng vặc chiếu khắp thành phố, làng mạc, núi rừng.

D. Trăng mùa thu sáng vằng vặc chiếu khắp thành phố, làng mạc, núi rừng.

3. Anh chiến sĩ tưởng tượng đất nước trong những đêm trăng tương lai ra sao ? (0,5 điểm)

A. Dướii ánh trăng trung thu, trẻ em trên khắp đất nước cùng rước đèn, phá cỗ.

B. Dưới ánh trăng, đất nước không có sự thay đổi.

C. Dưới ánh trăng, đất nước có gió núi bao la.

D. Dưới ánh trăng, dòng thác nước đổ xuống làm chạy máy phát điện; giữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng phấp phới bay trên những con tàu lớn; ống khói nhà máy chi chít.

4. Đất nước trong mơ ước của anh chiến sĩ năm xưa với đất nước ta hiện nay giống nhau như thế nào ? (0,5 điểm)

A. Giống hệt nhau, không hơn, không kém.

B. Giống nhau một phần, phần không giống là nước ta ngày nay còn có nhiều thay đổi hiện đại hơn, to lớn hơn.

C. Gần giống, một số cảnh chưa to lớn, hiện đại như ước mơ.

D. Không giống nhau tý nào.

5. Viết các từ ngữ vào chỗ trống để hoàn thành ý tả đất nước trong mơ ước của anh chiến sĩ. (1 điểm)

A. Dòng thác nước……………………………………………………………………

B. Ở giữa biển rộng…………………………………………………………………...

C. Những ống khối nhà máy…………………………………………………………

D. Những nông trường……………………………………………………………….

6. Viết hai điều em mơ ước về đất nước ta sẽ có trong 10 năm nữa. (1 điểm)

…………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………..

7. Từ láy trong câu: “Ở giữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng phấp phới bay trên những con tàu lớn” là: (0,5 điểm)

A. cờ đỏ B. phấp phới C. sao vàng D. biển rộng

8. Từ “nước” trong câu “Trăng đêm nay soi sáng xuống nước Việt Nam độc lập yêu quý của các em.” là: (0,5điểm)

A. Danh từ chung B. Danh từ riêng

C. Không phải là danh từ D. Vừa danh từ chung vừa danh từ riêng.

9. Điền chủ ngữ thích hợp vào chỗ chấm: (1 điểm)

a/ ..................................................................... giúp bố mẹ quét dọn nhà cửa.

b/ ..................................................................... là một người hiền lành tốt bụng.

10. Hãy tìm và viết danh từ riêng có trong bài “Trung thu độc lập”. Đặt câu với danh từ đó. (1 điểm)

Danh từ riêng là:………………………………………………………………………

Đặt câu: ………………………………………………………………………………

B. Kiểm tra đọc

I. Chính tả: (2 điểm)

GV đọc cho HS nghe viết chính tả bài: “Trung thu độc lập ” (từ Ngày mai.....đến nông trường to lớn, vui tươi) SGK- TV4- Tập 1, trang 77.

Trung thu độc lập

Ngày mai, các em có quyền mơ tưởng một cuộc sống tươi đẹp vô cùng. Mươi mười lăm năm nữa thôi, các em sẽ thấy cũng dưới ánh trăng này, dòng thác nước đổ xuống làm chạy máy phát điện; ở giữa biển rộng, cờ đỏ sao vàng phấp phới bay trên những con tàu lớn. Trăng của các em sẽ soi sáng những ống khói nhà máy chi chít, cao thẳm, rải trên đồng lúa bát ngát vàng thơm, cùng với nông trường to lớn, vui tươi.

Thép mới

II. Tập làm văn: (8 điểm)

Đề bài: Trong giấc mơ, em được bà tiên cho ba điều ước và em thực hiện ba điều ước đó. Hãy kể lại câu chuyện ấy.

Đáp án đề kiểm tra giữa học kì I Tiếng Việt 4 - Đề 3

A. Kiểm tra đọc

I/. Đọc thành tiếng. (3 điểm) Học sinh bốc thăm đọc 1 trong các bài tập đọc, học thuộc lòng (2 điểm), trả lời một câu hỏi liên quan trong đoạn đọc (1điểm).

* GV đánh giá và cho điểm dựa vào các yêu cầu sau:

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đọc đạt yêu cầu 75 tiếng/phút, giọng đọc có diễn cảm (1 điểm).

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa, đọc đúng tiếng, từ (không sai quá 5 tiếng) (1 điểm)

Nếu Hs đọc chưa đạt các yêu cầu trên, tùy theo mức độ GV trừ điểm.

II/ Đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức. (7 điểm)

GV cho HS đọc thầm bài “Trung thu độc lập

Chọn đúng mỗi câu đạt:

Câu 1 (0,5 điểm)

Câu 2 (0,5 điểm)

Câu 3 (0,5 điểm)

Câu 4 (0,5 điểm)

B

C

D

B

Câu 5. 1 điểm.

A. Dòng thác nước đổ xuống làm chạy máy phát điện.

B. Ở giữa biển rộng cờ đỏ sao vàng phấp phới bay trên những con tàu lớn.

C. Những ống khối nhà máy chi chít, cao thẳm, rải trên đồng lúa bát ngát vàng thơm.

D. Những nông trường to lớn, vui tươi.

Câu 6. 1 điểm. VD: *Nước ta có tàu vũ trụ lên mặt trăng.

*Nước ta có người máy làm việc nơi nguy hiểm thay cho con người.

Câu 7 (0,5 điểm)

Câu 8 (0,5 điểm)

B

A

Câu 9. 1 điểm. VD: Em giúp mẹ quét dọn nhà cửa. (0,5 điểm)

Mẹ em là một người hiền lành tốt bụng. (0,5 điểm)

Câu 10. (1 điểm).

* Danh từ riêng: Việt Nam. (0,5 điểm)

* Phụ nữ Việt Nam rất đảm đan. (0,5 điểm)

B. Kiểm tra viết.

I. PHẦN CHÍNH TẢ: (2điểm)

* GV đọc cho HS nghe viết chính tả bài: “Những hạt thóc giống ” (từ Lúc ấy.....đến ông vua hiền minh) SGK- TV4- Tập 1, trang 46 .

* GV đánh giá và cho điểm dựa vào các yêu cầu sau:

- Tốc độ viết đạt yêu cầu, chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ, trìh bày đúng quy định, viết sạch, đẹp………………… (1 điểm)

- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi)...(1 điểm)

Nếu sai từ lỗi thứ sáu trở lên cứ mỗi lỗi trừ ..(0,25 điểm)


II. TẬP LÀM VĂN: (8 điểm)

Đề bài: Dựa vào cốt truyện cổ tích Cây khế đã học, hãy kể lại truyện Cây khế. .

* GV đánh giá và cho điểm dựa vào các yêu cầu sau:

- Mở bài …..(1 điểm).

- Thân bài…(4 điểm): Nội dung (1,5 điểm), kĩ năng (1,5 điểm), cảm xúc (1 điểm).

- Kết bài…. (1 điểm)

- Chữ viết, chính tả…….. (0,5 điểm)

- Dùng từ, đặt câu……… (0,5 điểm)

- Sáng tạo………………. (1 điểm)

Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt, về chữ viết mà GV phê điểm cho phù hợp.

Hay lắm đó

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Giữa Học kì 1

Năm học 2024

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4

Thời gian làm bài: 60 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 7)

A .KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

1. Đọc thành tiếng: KT trong các tiết ôn tập và trả lời câu hỏi (3 điểm)

2- Kiểm tra đọc - hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức tiếng Việt: (7 điểm) Em hãy đọc thầm bài văn sau:

Thưa chuyện với mẹ

Từ ngày phải nghỉ học, Cương đâm ra nhớ cái lò rèn cạnh trường. Một hôm em ngỏ ý với mẹ:

- Mẹ nói với thầy cho con đi học nghề rèn.

Mẹ Cương đã nghe rõ mồn một lời con, nhưng bà vẫn hỏi lại:

- Con vừa bảo gì ?

- Mẹ xin thầy cho con đi làm thợ rèn.

- Ai xui con thế ?

Cương cố cắt nghĩa cho mẹ hiểu:

- Thưa mẹ, tự ý con muốn thế. Con thương mẹ vất vả, đã phải nuôi bằng ấy đứa em lại còn phải nuôi con … Con muốn học một nghề để kiếm sống…

Mẹ Cương như đã hiểu lòng con. Bà cảm động, xoa đầu Cương và bảo:

- Con muốn giúp mẹ như thế là phải. Nhưng biết thầy có chịu nghe không? Nhà ta tuy nghèo nhưng dòng dõi quan sang. Không lẽ bây giờ mẹ để con phải làm đầy tớ anh thợ rèn.

Cương thấy nghèn nghẹn ở cổ. Em nắm lấy tay mẹ, thiết tha:

- Mẹ ơi ! Người ta ai cũng có một nghề. Làm ruộng hay buôn bán, làm thầy hay làm thợ đều đáng trọng như nhau. Chỉ những ai trộm cắp hay ăn bám mới đáng bị coi thường.

Bất giác, em lại nhớ đến ba người thợ nhễ nhãi mồ hôi mà vui vẻ bên tiếng bễ thổi

“phì phào”, tiếng búa con, búa lớn theo nhau đập “cúc cắc” và những tàn lửa đỏ hồng, bắn toé lên như khi đốt cây bông.

Khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng từ câu 1 đến câu 6

Câu 1: (0,5 điểm) Cương xin mẹ đi học nghề gì? (M1)

a. Nghề thợ xây b. Nghề thợ mộc c. Nghề thợ rèn

Câu 2: (0,5 điểm) Cương học nghề thợ rèn để làm gì? (M1)

a. Để giúp đỡ mẹ.

b. Để giúp đỡ mẹ, thương mẹ vất vả.

c. Để giúp đỡ mẹ, thương mẹ vất vả, muốn tự kiếm sống.

Câu 3: (1 điểm) Mẹ Cương phản ứng như thế nào khi em trình bày ước mơ của mình? (M1)

a. Để Cương đi học ngay.

b. Mẹ ngạc nhiên và phản đối.

c. Mẹ Cương phản đối gay gắt.

Câu 4: (1 điểm) Nội dung chính của bài này là gì? (M3)

Câu 5: (1 điểm) Câu “ Bố tôi lái xe đưa ông chủ đi tham dự buổi họp quan trọng.” gồm có mấy từ đơn và từ phức? ( M 2)

a. 5 từ đơn 3 từ phức b. 6 từ đơn 4 từ phức c. 4 từ đơn 5 từ phức

Câu 6: (1 điểm) Em hãy viết 2 danh từ riêng:

Câu 7: ( 1 điểm ) Viết lại các tên riêng sau cho đúng: cao bá quát, hà nội, Xiôncốpxki, anđrâyca.

Câu 8: ( 1 điểm ) Em hãy tìm một từ cùng nghĩa với từ ước mơ và đặt câu với từ đó.

B.Kiểm tra viết

I. Chính tả ( 4 điểm ): Nghe – viết: Bài: Trung thu độc lập (Tiếng Việt 4 tập I trang 66) (Viết từ Ngày mai,......đến vui tươi.)

II.Tập làm văn. ( 6 điểm )

Nhân dịp năm mới, hãy viết thư cho một người thân (ông bà,cha mẹ, thầy cô giáo cũ ...) để thăm hỏi và chúc mừng năm mới.

Đáp án đề kiểm tra giữa học kì I Tiếng Việt 4 - Đề 4

A. Kiểm tra đọc

1/. Đọc thành tiếng.(3 điểm) Học sinh bốc thăm đọc 1 trong các bài tập đọc, học thuộc lòng (2 điểm), trả lời một câu hỏi liên quan trong đoạn đọc (1điểm).

* GV đánh giá và cho điểm dựa vào các yêu cầu sau:

- Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng, tốc độ đọc đạt yêu cầu 75 tiếng/phút, giọng đọc có diễn cảm (1 điểm).

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa, đọc đúng tiếng, từ (không sai quá 5 tiếng) (1 điểm)

Nếu Hs đọc chưa đạt các yêu cầu trên, tùy theo mức độ GV trừ điểm.

2/ Đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức. (7 điểm)

1. C

2. C

3. B

4. Nội dung chính của bài là: Kể về mong muốn của cậu bé Cương muốn làm nghề rèn để giúp đỡ mẹ, đồng thời cũng khẳng định bất cứ nghề nghiệp nào cũng đều đáng trân trọng.

5. B

6. Viết 2 danh từ riêng: Hà Nội, Phủ Đổng.

7. Viết lại các tên riêng sau cho đúng: cao bá quát, hà nội, Xiôncốpxki, anđrâyca.

- Cao Bá Quát, Hà Nội, Xiôncốpxki, Anđrâyca.

8. Em hãy tìm một từ cùng nghĩa với từ ước mơ và đặt câu với từ đó.

Từ hi vọng, hoài bão, khát vọng

Đặt câu: Em hi sinh vọng sẽ trở thành ca sĩ nổi tiếng.

B. Kiểm tra viết.

I. PHẦN CHÍNH TẢ: (4 điểm)

* GV đọc cho HS nghe viết chính tả bài: Trung thu độc lập (Tiếng Việt 4 tập I trang 66) (Viết từ Ngày mai,......đến vui tươi.)

* GV đánh giá và cho điểm dựa vào các yêu cầu sau:

- Tốc độ viết đạt yêu cầu, chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ, trìh bày đúng quy định, viết sạch, đẹp………………… (1 điểm)

- Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi)...(1 điểm)

Nếu sai từ lỗi thứ sáu trở lên cứ mỗi lỗi trừ ..(0,25 điểm)

II. TẬP LÀM VĂN: (6 điểm)

Dàn bài tham khảo

I. Phần đầu thư:

a) Địa điểm và thời gian viết thư.

(M: Hà Nội, ngày....tháng...năm...)

b) Lời thưa gửi:

(M: Ông bà kính thương)

II. Phần nội dung chính:

- Nêu mục đích, lý do viết thư.

- Thăm hỏi tình hình của người nhận thư.

- Thông báo tình hình của người viết thư.

- Nêu ý kiến cần trao đổi (thăm hỏi, chúc mừng, chia buồn hoặc công việc cần liên hệ).

- Tình cảm của người viết thư.

III. Phần cuối thư:

- Lời chúc, lời cảm ơn, hứa hẹn, lời chào.

- Chữ kí, tên hoặc họ và tên của người viết thư.

Bài viết tham khảo

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm.....

Bác Phương kính mến!

Ông bà và gia đình cháu vừa nhận thơ chúc Tết của bác ở Nam Định gửi vào. Chợt nhớ đến bác nên cháu vội viết thư chúc Tết bác và báo tin cho bác mừng: ông bà ở trong này vẫn mạnh giỏi, ông bà bảo nhận được tin trong dịp Tết của quê hương rất vui và nhớ quê lắm, ông bà bảo sang năm bố mẹ cháu sẽ thu xếp cho ông bà về quê ăn Tết. Vào miền Nam đã 5-6 năm rồi còn gì?

Bữa cơm chiều hôm nhận được thư của bác Phương, cả nhà mừng rỡ, ông ăn thêm được nửa bát cơm, còn bà thì cứ bảo tại sao nó không nói gì đến con “Vện" mà hôm vào Nam, bà đã dặn bác cố gắng chăm sóc nó.

Tiện đây cháu cũng xin báo tin để bác và các anh chị biết: Tết này bố mẹ cháu cũng tổ chức cho ông bà đi thăm một số nơi có phong cảnh đẹp ở miền Nam như núi Bà Đen, chùa bà Châu Đốc…

Khi biết cháu viết thư cho bác, ông bà bảo viết thêm mấy chữ gửi thăm sức khoẻ của mọi người trong gia đình ngoài này.

Cuối thư xin kính chúc bác sang năm mới vui khoẻ, mùa màng thu hoạch tốt. Các anh chị học tập tiến bộ.

Cháu của bác

Vũ Thị Mai

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Giữa Học kì 1

Năm học 2024

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4

Thời gian làm bài: 60 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 8 )

A. KIỂM TRA ĐỌC

I. Đọc thành tiếng (5 điểm): GV kiểm tra đọc từng em.

II. Đọc thầm và làm bài tập (5 điểm): Thời gian: 30 phút

ĐIỀU MONG ƯỚC KÌ DIỆU

Đêm hè nóng nực, hai chị em ngồi hóng mát, giữa màn đêm lúc ấy bỗng có một ngôi sao vụt sáng, rạch qua bầu trời như một nhát kiếm chói lòa. Cậu em giật áo chị và nói:

- Chị ơi, em nghe người ta nói khi thấy sao đổi ngôi, mình mong ước điều gì thì hãy nói lên điều ước ấy. Thế nào cũng linh nghiệm!

Cô bé quay lại dịu dàng hỏi:

- Thế em muốn ước gì?

Nhớ đến bố con ông lão diễn trò ủ rũ bên đường hồi chiều, cậu em thủ thỉ:

- Ước gì… giấy trong thùng của ông lão biến thành tiền thật. Cô chị bèn cầm lấy tay em và nói với giọng đầy cảm động:

- À, chị bảo điều này …

- Gì ạ?

- À … à … không có gì. Chị chỉ nghĩ … ông cụ chắc cần tiền lắm!

Trong trí óc non nớt của cô bé bỗng hiện lên hình ảnh con lợn đất đựng tiền tiết kiệm cô để dành từ một năm nay trong góc tủ. Cô bé muốn dành cho bố con ông lão và cả em mình một niềm vui bất ngờ.

Theo Hồ Phước Quả

Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn chữ cái trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu bài.

Câu 1: Khi thấy sao đổi ngôi, cậu em đã làm gì?

A. Ngồi hóng mát và giật mình sợ hãi

B. Ngồi hóng mát và thích thú reo lên

C. Giật áo chị, nói với chị điều mình được nghe người ta nói

Câu 2: Cậu bé ước điều gì? Tại sao?

  1. Được đi diễn trò vì cậu muốn có tiền giúp đỡ bố con ông lão bớt nghèo khổ
  2. Giấy trong thùng của ông lão biến thành tiền thật, vì thương bố con ông
  3. Ước bố con ông lão giàu có, vì cậu muốn mọi người đều giàu có

Câu 3: Cô chị đã nghĩ gì trước ước muốn của cậu em trai?

A. Dùng món tiền tiết kiệm của cô để giúp ông lão

B. Tìm cách giúp em trai mình đạt được ước muốn

C. Cảm động trước ước muốn giấy biến thành tiền thật

Câu 4: Theo em, hai chị em trong câu chuyện có phẩm chất gì đáng quý?

A. Thích xem sao đổi ngôi, tin vào những điều kì diệu

B. Thương người, biết mang lại niềm vui cho người khác

C. Tiết kiệm, biết dành dụm để có một khoản tiền

Câu 5: Thành ngữ,, tục ngữ nào dưới đây nêu đúng tình cảm và suy nghĩ của hai chị em trong câu chuyện?

  1. Thương người như thể thương thân
  2. Bán anh em xa, mua láng giềng gần
  3. Một giọt máu đào hơn ao nước lã

Câu 6: Các dấu hai chấm được dùng trong câu chuyện có tác dụng gì?

  1. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau là lời giải thích cho bộ phận đứng trước
  2. Có tác dụng liệt kê các sự vật có trong câu
  3. Báo hiệu câu đứng sau là lời nói của một nhân vật

Câu 7: Dòng nào dưới đây chỉ gồm các từ láy?

A. Dịu dàng, chói lòa, ủ rũ, nóng nực, lúng túng, non nớt

B. Ủ rũ, năm nay, thủ thỉ, lúng túng, đổi ngôi

C. Dịu dàng, ủ rũ, thủ thỉ, lúng túng, non nớt

Câu 8: Trong câu: “Ước gì… giấy trong thùng của ông lão biến thành tiền thật.” có mấy danh từ là:

  1. Hai danh từ. Đó là:…………………………………………………………………..
  2. Ba danh từ. Đó là:…………………………………………………………………..
  3. Bốn danh từ. Đó là:…………………………………………………………………..

Câu 9: Câu : “Cô bé muốn dành cho bố con ông lão và cả em mình một niềm vui bất ngờ.” thuộc mẫu câu?

  1. Ai – làm gì?
  2. Ai – thế nào?
  3. Ai – là gì?

Câu 10: Dựa vào nội dung bài đọc, hãy viết một câu theo mẫu Ai – là gì? nói về cậu bé hoặc cô chị trong câu chuyện?

B. KIỂM TRA VIẾT

I. Chính tả (5 điểm – 15 phút)

Trung thu độc lập

Đêm nay, anh đứng gác ở trại. Trăng ngàn và gió núi bao la khiến lòng anh man mác nghĩ tới trung thu và nghĩ tới các em. Trăng đêm nay soi sáng xuống nước Việt Nam độc lập yêu quý của các em. Trăng sáng mùa thu vằng vặc chiếu khắp thành phố, làng mạc, núi rừng, nơi quê hương thân thiết của các em…

Anh nhìn trăng và nghĩ tới ngày mai…..

II. Tập làm văn (5 điểm - 35 phút)

Em hãy viết một bức thư gửi thầy cô giáo cũ của em để chúc mừng cô nhân ngày Nhà giáo Việt Nam 20 - 11 và kể cho thầy cô nghe về tình hình trường lớp của em.

Đáp án đề kiểm tra giữa học kì I Tiếng Việt 4 - Đề 5

A. PHẦN ĐỌC

I. Đọc thành tiếng (5 điểm)

- GV kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng HS.

- Nội dung kiểm tra: HS đọc đoạn văn trong các bài tập đọc đã học ở lớp 4 từ tuần1 đến tuần 9 khoảng 90 tiếng/ phút; sau đó trả lời 1 câu hỏi về nội dung bài đọc do GV nêu.

- GV đánh giá cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:

+ Đọc đúng tiếng, đúng từ (1 điểm).

- Đọc sai 2- 4 tiếng (0,5 điểm).

- Đọc sai 5 tiếng trở nên (0 điểm).

+ Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa (1 điểm).

- Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 - 3 chỗ cho (0,5 điểm).

- Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên cho (0 điểm).

+ Giọng đọc có biểu cảm cho (1 điểm).

- Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm cho (0,5 điểm).

- Giọng đọc không thể hiện tính biểu cảm cho (0 điểm).

+ Tốc độ đạt yêu cầu (không quá 1 phút) (1 điểm).

- Đọc quá 1- 2 phút cho (0,5 điểm).

- Đọc trên 2 phút cho (0 điểm).

+ Trả lời đúng ý câu hỏi do GV nêu ra (1 điểm).

- Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng (0,5 điểm).

- Trả lời sai hoặc không trả lời được (0 điểm).

  1. Đọc hiểu (5 điểm): Gợi ý đánh giá, cho điểm

Câu

1


2


3


4

5


6


7


8


9


10




















Đáp án

C


B


A


B

A


C


C


C


A


...




















Điểm

0,5

đ

0,5

đ

0,5

đ

0,5 đ

0,5

đ

0,5

đ

0,5

đ

0,5

đ

0,5

đ

0,5 đ




















- Riêng câu 10: HS đặt câu đúng với nội dung yêu cầu: 0,25 đ

- Trình bày câu đúng (đầu câu viết hoa, có dấu chấm cuối câu): 0,25 đ


B. PHẦN VIẾT

I. Chính tả (5 điểm):

- Viết đúng cỡ chữ, đều nét, rõ ràng không sai lỗi chính tả, trình bày đúng đoạn văn: 5 điểm

- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh không viết hoa đúng qui định...) trừ 0,5 điểm. Lỗi sai giống nhau chỉ trừ 1 lần điểm.

- Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao - khoảng cách - kiểu chữ hoặc trình bày bài bẩn ..... trừ 1 điểm toàn bài chính tả (Toàn bài trừ không quá 3 điểm)

II. Tập làm văn (5 điểm):

Đảm bảo các yêu cầu sau được 5 điểm:

- Viết được một bức thư có đủ 3 phần: đầu thư, phần chính, phần cuối thư đúng với nội dung yêu cầu của đề bài (2điểm)

- Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả (1đ).

- Thể hiện được tình cảm, lời chúc mừng thầy cô : 0,5đ

- Kể được ước mơ trong sáng (1 đ).

- Chữ viết rõ ràng, trình bày bài sạch sẽ (0,5đ) (Chỉ cho điểm với bài HS hoàn thành)

- Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm từ

4,5 ; 4 ; 3,5 ; 3; 2,5; 2; 1,5; 1.

(Nếu bài văn viết mắc từ 4 lỗi chính tả trở lên – không ghi điểm giỏi)


Hay lắm đó

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Giữa Học kì 1

Năm học 2024

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4

Thời gian làm bài: 60 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 9 )

A. Kiểm tra đọc hiểu

I. Đọc thầm

Mỗi người ai cũng có một quê hương để thương, để nhớ. Và trong tình cảm ấy luôn gắn liền với hình ảnh gần gũi, gắn bó thiết tha mà ta không thể nào quên được. Đó có thể là con đường đi học, một đêm trăng tỏ hay một chùm khế ngọt ngào… Trong vô vàn hình ảnh làm nên hồn quê, phải kể đến hình ảnh chiếc cầu tre bắc qua con rạch nhỏ.

Cầu tre có mặt trong khắp các vùng thôn quê miền Tây Nam Bộ, cùng gắn bó, chia sẻ những nỗi nhọc nhằn với biết bao nông dân thật thà, chân chất “một nắng hai sương” trong những ngày đầy khó khăn. Ngày ngày, cầu đã âm thầm đưa đón bao người hai bên bờ sông, qua lại chăm sóc rẫy lúa nương khoai của mình, hay giúp họ sang sông để cùng nhau khề khà bên ấm trà, kể chuyện làng chuyện xóm.

(trích Một nét của làng quê Việt: Cây cầu tre)

I.Dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng

1. Bài văn trên viết về nội dung gì?

A.Miền quê Nam Bộ

B.Cây cầu tre ở Nam Bộ

C.Cuộc sống ở Nam Bộ

2.Đâu không phải là hình ảnh của quê hương mà tác giả luôn nhớ đến?

A.Con đường đi học

B.Một đêm trăng tỏ

C.Chùm mơ ngọt ngào

3.Chiếc cầu tre ở vùng Tây Nam Bộ thường dùng để làm gì?

A.Bắc qua con sông lớn

B.Bắc qua con rạch nhỏ

C.Bắc qua dòng suối nhỏ

4.Hằng ngày, người dân đi qua cây cầu tre để làm gì?

A.Để chăm sóc rẫy lúa nương khoai

B.Để vận chuyển máy móc

C.Để đi xem ca nhạc

5.Từ nào có thể thay thế cho từ khó khăn?

A.Sung sướng

B.Gian khổ

C.Nguy hiểm

6. Từ thà gồm những bộ phận cấu tạo nào?

A.Vần và thanh

B.Âm đầu, vần và thanh

C.Âm đầu và vần

7. Bài văn trên có bao nhiêu từ láy?

A.8 từ láy

B.10 từ láy

C.12 từ láy

8.Bài văn trên có bao nhiêu danh từ riêng? Đó là những từ nào?

A.1 danh từ riêng (……………….)

B.2 danh từ riêng (………………., ……………….)

C.3 danh từ riêng (………………., ………………., ……………….)

B. Kiểm tra viết

I.Chính tả: Nghe - viết

Cầu tre gối nhịp đất lành,
Nằm nghe tiếng hát, tâm tình quê hương.
Cầu tre làm chiếc đò ngang,
Nối đôi bờ đất đôi làng thương nhau.

II.Tập làm văn

Viết một bức thư ngắn hỏi thăm, động viên người thân hoặc bạn bè gặp chuyện buồn.

Đáp án đề thi giữa kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt năm 2024 - Đề 6

A. Kiểm tra đọc hiểu

I. Đọc thầm

II. Chọn câu trả lời đúng

1.B

2.C

3.B

4.A

5.B

7.B (gần gũi, thiết tha, ngọt ngào, vô vàn, nhọc nhằn, thật thà, chân chất, khó khăn, âm thầm, khề khà)

8.A (Tây Nam Bộ)

B. Kiểm tra viết

I. Chính tả

- Yêu cầu:

+ Tốc độ viết ổn định, không quá chậm

+ Viết đủ, đúng, chính xác nội dung được đọc

+ Chữ viết đẹp, đều, đúng ô li, đủ nét

+ Trình bày sạch sẽ, gọn gàng

II. Tập làm văn

Đà Lạt, ngày … tháng … năm …

Hùng thân mến!

Chiều hôm nay, xem tivi đưa tin, mình biết được nhà cậu ở Quảng Trị đang bị ngập nặng do mưa lũ kéo dài. Mình lo cho cậu và gia đình lắm. Vậy nên, vừa về đến nhà là mình viết thư gửi cậu ngay.

Mình biết là nước dâng cao lên đã đem lại rất nhiều khó khăn và nguy hiểm cho cậu và mọi người. Nhưng Hùng ạ, sau cơn mưa trời lại sáng. Mọi khó khăn rồi sẽ qua đi, nước rồi sẽ rút và cuộc sống cũng sẽ trở lại bình thường. Với lại, cậu và người dân Quảng Trị sẽ không cô đơn đâu, vì người dân cả nước và trên thế giới luôn dõi theo, và sẵn sàng giúp đỡ, sát cánh bên cậu mà. Vậy nên, Hùng hãy cứ yên tâm, cố gắng giữ gìn sức khỏe và an toàn của bản thân nhé. Mẹ mình và các cô chú đã gửi những hộp quà theo lá thư của mình gửi đến gia đình cậu. Chúc cậu và mọi người ở đó luôn mạnh khỏe và sớm vượt qua được những ngày tháng gian khổ này.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Giữa Học kì 1

Năm học 2024

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 4

Thời gian làm bài: 60 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 10 )

A.Kiểm tra đọc hiểu

I. Đọc thầm

Một hôm, cá quả mẹ nhìn lên mặt nước và nảy ra một ý nghĩ liều lĩnh. Nó nhảy phóc lên bờ, nằm thẳng giả vờ chết. Một đàn kiến từ đâu bò tới tưởng con cá chết, tranh nhau leo lên mình cá để cắn thịt. Cá quả mẹ đau quá, nó nhắm chặt mắt định nhảy xuống nước, song nghĩ đến đàn con đói, nó lại ráng chịu đựng. Lát sau, hàng trăm con kiến đã leo hết lên mình cá mẹ. Thế là nó liền cong mình nhảy ùm xuống hồ, chỗ đàn con đang đợi. Ðàn kiến nổi lềnh bềnh hết lên mặt nước, những chú cá con thi nhau ăn một cách ngon lành. Cá quả mẹ mình mẩy bị kiến cắn đau nhức, nhưng nó vô cùng sung sướng nhìn đàn con được một bữa no nê.

(trích truyện Con cá thông minh)

II.Dựa vào nội dung bài đọc, chọn câu trả lời đúng

1.Nhân vật chính của câu chuyện trên là ai?

A.Cá rô mẹ

B.Cá quả mẹ

C.Cá mè mẹ

2.Vì sao cá quả mẹ phải liều lĩnh nhảy lên bờ giả vờ chết?

A.Vì muốn bắt kiến cho đàn con ăn

B. Vì muốn bắt gà cho đàn con ăn

C.Vì muốn bắt ốc cho đàn con ăn

2.Sau khi cá quả mẹ nhảy xuống hồ nước, điều gì đã xảy ra?

A. Đàn kiến kịp thời nhảy ra khỏi người cá quả mẹ

B. Đàn kiến không chạy kịp, nổi lềnh bềnh trên mặt nước

C. Đàn kiến bám chặt trên người cá quả mẹ không chịu nhả ra

3.Nhìn đàn con ăn uống no say, cá quả mẹ cảm thấy như thế nào?

A. Cảm thấy vết thương đau nhức và vô cùng khó chịu

B. Cảm thấy vết thương đau nhức nhưng vẫn rất sung sướng

C. Cảm thấy vết thương không còn đau một chút nào

4.Tiếng ùm gồm những bộ phận cấu tạo nào?

A.Chỉ có vần

B.Chỉ có vần và thanh

C.Chỉ có âm đầu và vần

5. Bài văn trên có tất cả bao nhiêu từ láy, đó là những từ nào?

A. 3 từ láy (………….., ………….., …………..)

B. 4 từ láy (………….., ………….., ………….., …………..)

C. 5 từ láy (………….., ………….., ………….., ………….., …………..)

6. Nghĩa của từ trong câu “Một đàn kiến từ đâu tới tưởng con cá chết, tranh nhau leo lên mình cá để cắn thịt” khác nghĩa với từ nào dưới đây?

A. Bé tập bò trên tấm nệm

B. Con rắn đang bò quan bờ ao

C. Con bò đang gặm cỏ

B. Kiểm tra viết

I. Chính tả: Nghe - viết

Khế bắt đầu ra hoa vào giữa tháng ba. Những chùm hoa đầu mùa bao giờ cũng đẹp nhất. Nó còn chúm chím, e ấp sau những tán lá, hay nhú từng nụ mơn mởn trên lớp vỏ xù xì. Từng cánh hoa li ti tím ngắt cứ ôm lấy nhau tạo thành từng chùm thật kỳ lạ, ngộ nghĩnh.

II.Tập làm văn

Viết một bức thư ngắn cho người bạn cũ ở xa để chúc mừng năm mới.


Đáp án đề thi giữa kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt năm 2024 - Đề 7

A.Kiểm tra đọc hiểu

I. Đọc thầm

II.Chọn câu trả lời đúng

1.B

2.A

3.B

4.B

5.B

6.B

7.C

B.Kiểm tra viết

I.Chính tả

- Yêu cầu:

+ Tốc độ viết ổn định, không quá chậm

+ Viết đủ, đúng, chính xác nội dung được đọc

+ Chữ viết đẹp, đều, đúng ô li, đủ nét

+ Trình bày sạch sẽ, gọn gàng

II.Tập làm văn

Bài viết tham khảo

Ninh Hòa, ngày ... tháng ..năm 20...

Hải Như mến!

Vậy là chúng mình xa nhau một học kì rồi phải không Hải Như nhỉ. Cậu có khỏe không? Học hành thế nào rồi? Hỏi vậy thôi chứ mình biết sức học của Như rồi. Có bao giờ cậu chịu đựng sau ai bao giờ đâu. Hồi ở cái thị xã "quê mùa" này, Hải Như đã là một học sinh xuất sắc thì lên thành phố, dù có nhiều nhân tài đi chăng nữa thì cậu nhất định phải ở trong cái tốp ten đó, phải không? À cô bé Hải Vân - em cậu - đã vào lớp Một chưa? Nó còn bụ bẫm không và ngoan ngoãn chứ?

Giờ thì mình kể vài nét tình hình của lớp mình cho Như nghe nhé. Phong trào học tập vẫn như hồi nào cậu ở đây: Chăm, ngoan, sôi nổi nhưng nghịch ngợm vào loại nhất nhì khối. Ngay từ đầu năm học, tụi mình đã tự động tổ chức học thêm một tuần ba buổi, nhờ cô Hà chủ nhiệm lớp 4A của mình bồi dưỡng tại nhà Bạch Kim đấy. Còn hai buổi trong tuần thì học cá nhân. Chất lượng giữa học kì vừa qua, đứng đầu toàn khối. Các thầy cô giáo đều khen 4A học giỏi và ngoan. Giá có Hải Như cùng học thì vui biết chừng nào! Nhưng cuộc sống mà Như! Có phải cái gì mình muốn cũng đều thực hiện được cả đâu. Cái chính là ở tình bạn. Dù xa nhau nhưng bao giờ cũng nghĩ về nhau, mong cho nhau những điều tốt đẹp. Thế là quý rồi, phải không Như?

Cho mình tạm dừng ở đây. Chúc Như và những người bạn mới của Như năm mới luôn vui khỏe, học giỏi. Nhớ hôn hộ mình bé Hải Vân nhiều nhiều nhé!

Xem thêm các đề thi Tiếng Việt lớp 4 chọn lọc, có đáp án hay khác: