Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 15 có đáp án (5 phiếu)


Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 15 có đáp án (Phiếu số 1)

Thời gian: 45 phút

Đề bài:

Câu 1. Viết tên các đồ chơi hoặc trò chơi:

a) Chứa tiếng bắt đầu bằng tr hoặc ch

- ch:

+ Đồ chơi: M: chong chóng,

+ Trò chơi: ...........

- tr:

+ Đồ chơi:M: trống cơm

+ Trò chơi: ...........

b) Chứa tiếng có thanh hỏi hoặc thanh ngã

- Thanh hỏi

+ Đồ chơi: M: tàu hỏa,

+ Trò chơi: ...........

- Thanh ngã

+ Đồ chơi: M : ngựa gỗ

+ Trò chơi: ...........

Câu 2. Miêu tả một trong các đồ chơi hoặc trò chơi nói trên:

(Đồ chơi: hình dáng, cách chơi. Trò chơi: tên trò chơi, cách chơi.)

Câu 3. Viết tên đồ chơi hoặc trò chơi được tả trong các bức tranh sau:

Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 15 có đáp án (5 phiếu) | Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt 4 có đáp án

Đồ chơi: .............

Trò chơi: .............

Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 15 có đáp án (5 phiếu) | Đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt 4 có đáp án

Đồ chơi: .............

Trò chơi: .............

Câu 4. Tìm thêm từ ngữ chỉ các đồ chơi hoặc trò chơi khác:

- Đồ chơi

- Trò chơi

Câu 5. Trong các trò chơi, đồ chơi kể trên:

a) - Những trò chơi các bạn trai thường ưa thích: M:đá bóng, đấu kiếm,

- Những trò chơi các bạn gái thường ưa thích

- Những trò chơi cả bạn trai lẫn bạn gái đều ưa thích

b) - Nhũng trò chơi, đồ chơi có ích. Có ích thế nào?

- Chơi các đồ chơi ấy như thế nào thì chúng có hại?

c) Những đồ chơi, trò chơi có hại. Có hại thế nào?

Câu 6. Tìm các từ ngữ miêu tả tình cảm, thái độ của con người khi tham gia các trò chơi:

M: say mê, ...............................

Câu 7. Lập dàn ý cho bài văn tả chiếc áo em mặc đến lớp hôm nay:

Mở bài: .....................

Thân bài: .....................

Kết bài: ................

Đáp án:

Câu 1. Viết tên các đồ chơi hoặc trò chơi:

a) Chứa tiếng bắt đầu bằng tr hoặc ch

- ch:

+ Đồ chơi: M: chong chóng, chó bông, que chuyền

+ Trò chơi :chọi dế, chơi chuyền.

- tr:

+ Đồ chơi: M: trống cơm, trống ếch, cầu trượt

+ Trò chơi: trốn tìm, cầu trượt, cắm trại, ...

b) Chứa tiếng có thanh hỏi hoặc thanh ngã

- Thanh hỏi

+ Đồ chơi: M: tàu hỏa, tàu thủy

+ Trò chơi: nhảy dây, thả diều, nhảy ngựa

- Thanh ngã

+ Đồ chơi: M: ngựa gỗ

+ Trò chơi: bày cỗ, diễn kịch.

Câu 2. Miêu tả một trong các đồ chơi hoặc trò chơi nói trên:

Em rất thích trò chơi câu trượt. Đi từng bậc thang nhỏ lên đỉnh cầu rồi trượt xuống theo đường máng phẳng và bóng loáng, em có cảm giác như mình đang lướt trên mây hay đang cưỡi gió đi tìm những miền đất lạ.

Câu 3. Viết tên đồ chơi hoặc trò chơi được tả trong các bức tranh sau:

Hình 1) Đồ chơi: diều

Trò chơi: thả diều

Hình 2) Đồ chơi : đầu sư tử, đèn ông sao, đàn

Trò chơi : múa sư tử (múa lân), rước đèn.

Hình 3) Đồ chơi : dây, búp bê, bộ xếp hình nhà cửa, đồ chơi nấu bếp.

Trò chơi: nhảy dây; cho búp bê ăn, lắp ghép mô hình, nấu ăn.

Hình 4) Đồ chơi : bộ xếp hình, mấy bộ điều khiển.

Trò chơi : trò chơi điện tử, xếp hình.

Hình 5) Đồ chơi: dây thừng,chả ná (súng cao su) (không nên chơi)

Trò chơi: kéo co, bắn (không nên chơi)

Hình 6) Đồ chơi: khăn bịt mắt

Trò chơi: Bịt mắt bắt dê.

Câu 4. Tìm thêm từ ngữ chỉ các đồ chơi hoặc trò chơi khác:

- Đồ chơi : bóng, bi, máy bay, xích đu, bàn cờ; búp bê, súng phun nước, kiếm.

- Trò chơi: đá banh, bắn bi, ngồi xích đu, chơi cờ, chơi với búp bê...

Câu 5. Trong các trò chơi, đồ chơi kể trên:

a) - Những trò chơi các bạn trai thường ưa thích: Đá bóng, đấu kiếm, bắn bi, trò chơi điện tử, rượt bắt, chọi dế.

- Những trò chơi các bạn gái thường ưa thích: Chơi với búp bê, nấu ăn, nhảy dây, chơi chuyền, chơi ô quan

- Những trò chơi cả bạn trai lẫn bạn gái đều ưa thích: Thả diều, rước đèn, xếp hình, cắm trại, đu quay, bịt mắt bắt dê.

b) - Những trò chơi, đồ chơi có ích. Có ích thế nào? Thả diều (vui khỏe), chơi với búp bê (rèn tính dịu dàng, cẩn thận) nhảy dây (nhanh + khỏe)...

- Chơi các đồ chơi ấy như thế nào thì chúng có hại?: Chơi quá nhiều, quá sức sẽ mệt mỏi ảnh hưởng tới sức khỏe. Ham chơi quá độ quên ăn, quên ngủ cũng là không tốt.

c) Những đổ chơi, trò chơi có hại. Có hại thế nào?

=> Súng phun nước (ướt quần áo, đồ đạc, mang tính bạo lực), đấu kiếm (nguy hiểm, dễ làm nhau bị thương).

Câu 6. Tìm các từ ngữ miêu tả tình cảm, thái độ của con người khi tham gia các trò chơi:

M: say mê, say sưa, ham thích, hào hứng, mê, thích, nhiệt tình.

Câu 7. Lập dàn ý cho bài văn tả chiếc áo em mặc đến lớp hôm nay.

Mở bài:

Giới thiệu chiếc áo em mặc đến lớp hôm nay: là một chiếc áo sơ mi màu xanh hòa bình, đồng phục của trường em.

Thân bài

- Tả bao quát chiếc áo

+ Màu sắc: màu xanh hòa bình.

+ Kiểu dáng: tay ngắn, vừa vặn, rất thoải mái.

+ Chất vải: cô-tông, không có ni lông nên mùa đông ấm, mùa hè mát.

- Tả một số bộ phận nổi bật

+ Cổ áo mềm, được viền bằng những nếp gấp xinh.

+ Tay áo hơi phồng lên, cũng được viền thật khéo.

+ Một bên tay áo may logo của trường rất nổi bật.

+ Phía trước ngực thêu tên của em cùng tên lớp.

Kết bài

+ Hàng nút màu xanh nho nhỏ, được đơm rất chắc chắn.

- Em nói lên tình cảm của em với chiếc áo

+ Gắn bó thân thiết.

+ Em rất yêu quý, chiếc áo.

Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 15 có đáp án (Phiếu số 2)

Thời gian: 45 phút

Đề bài:

Rèn chữ: Chép lại đoạn 1  (5 dòng đầu) bài “Kéo co”. (Vở luyện Tiếng Việt)

Bài 1:Viết tiếp vào chỗ chấm các từ ngữ:

a) Chỉ đồ chơi thường được các bạn gái ưa thích:………………………………….

b) Chỉ trò chơi thường được các bạn gái ưa thích: ……………………....................

c) Chỉ đồ chơi thường được các bạn trai ưa thích: ………………………………….

b) Chỉ trò chơi thường được các bạn trai ưa thích: ……………………...............…

e) Chỉ trò chơi thường được cả bạn trai và bạn gái cùng ưa thích:

…………..……………………………………………………………………………….........

Bài 2: Gạch chân vào chữ cái trước từ chỉ trò chơi có hại:

a. Múa sư tử, múa lân

b. Bắn súng cao su

c. Kéo co

d. Thả diều

e. Nhảy ngựa

f. Bịt mắt bắt dê

g. Bắn súng phun nước hoặc súng phát ra lửa

h. Thi trượt trên lan can cầu thang

Bài 3: Cho đoạn thơ miêu tả trò chơi đá cầu của các bạn nhỏ:

Anh nhìn cho tinh mắt

Tôi đá thật dẻo chân

Cho cầu bay trên sân

Đừng để rơi xuống đất

Trong nắng vàng tươi mát

Cùng chơi cho khoẻ người

Tiếng cười xen tiếng hát

Chơi vui học càng vui

Tìm các danh từ, động từ, tính từ trong đoạn thơ trên và ghi vào bảng sau:

Danh từ

Động từ

Tính từ

……………………………

……………………………

……………………………

……………………………

……………………………

……………………………

……………………………

……………………………

……………………………

Bài 4: Gạch chân vào chữ cái  trước tình huống chưa thể hiện phép lịch sự của người hỏi:

a) Mẹ hỏi Sơn: “Mấy giờ con tan học?”

b) Sơn hỏi Hà: “Mấy giờ sẽ họp lớp?”

c) Thắng hỏi Liên: “Mượn bút chì màu một lúc có được không?”

d) Liện hỏi mẹ: “Tối nay mẹ có bận không ạ?”

e) Hà thỏ thẻ với bà: “Bà có cần cháu xâu kim giúp bà không ạ?”

g) Phương hỏi Thảo: “ Vì sao hôm qua không đi học?”

Bài 5: Em hãy đặt câu hỏi thể hiện thái  độ lịch sự khi hỏi trong mỗi tìnhh uống sau:

a) Em hỏi một người lớn tuổi về đường đi:

……………………………………………………………………………………………

b) Em hỏi mẹ xem mình được ăn gì trong bữa cơm tối?

……………………………………………………………………………………………

Bài 6: Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi:

 Hàng ngày em vân dùng cây bút “Hồng Hà” mẹ mua cho dạo đầu năm học. Hôm nay, không hiểu sao cây bút trở chứng, không chịu ra mực. Bạn Ngân ngồi bên đã trao cho em cây bút chì để dùng tạm.

          Cây bút chì dài khoảng một gang tay, sơn màu trắng kẻ sọc xanh lơ đều đặn. Dọc theo thân bút có khắc hàng chữ màu đen ánh nhũ vàng: Bến Nghé. Đấy là tên cơ sở sản xuất của cây bút. Ruột bút màu đen tuyền nằm giữa lớp gỗ màu nâu nhạt. Cây bút chì giống như chiếc đũa dài nhưng một đầu đã được chuốt nhọn nhỏ xíu, chỉ nhỉnh hơn chiếc kim khâu, còn đầu kia to hơn, đường kính dài khoảng gần một ô vở. Phía trên cây bút gắn sẵn một cục tẩy màu hồng nhỏ xíu. Bao quanh cục tẩy là một mảnh đồng vàng óng.

          Em đã dùng cây bút của bạn Ngân để ghi bài học. Dùng xong em trao trả lại bạn mà không quên lời cảm ơn. Cây bút chì của Ngân đã giúp em hoàn thành bài hôm đó. Nó giúp em hiểu thêm tính cẩn thận của Ngân và tình bạn của bạn đối với em :

a) Xác định đoạn: Đánh số vào 1 trước đoạn mở bài, đánh số 2 trước đoạn thân bài, đánh số 3 trước đoạn kết bài.

b) Nêu cách viết:

- Mở bài: (trực tiếp hay gián tiếp): ……………………………………………………....

- Nội dung đoạn mở bài: …………………………………………………………………….

- Kết bài: (mở rộng hay không mở rộng):…………………………………………….......

- Nội dung đoạn kết bài:

……………………………………………………………….………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

- Thân bài:

Chi tiết được miêu tả

Nội dung miêu tả cụ thể




c) Tác giả sử dụng giác quan nào khi miêu tả:

………………………………………………………………………………………

d) Tác giả miêu tả cây bút theo trình tự nào:

………………………………………………………………………………………

Đáp án:

Rèn chữ: Chép lại đoạn 1  (5 dòng đầu) bài “Kéo co”. (Vở luyện Tiếng Việt)

Bài 1:Viết tiếp vào chỗ chấm các từ ngữ:

a) Chỉ đồ chơi thường được các bạn gái ưa thích: búp bê, gấu bông, thỏ bông…

b) Chỉ trò chơi thường được các bạn gái ưa thích: nhảy dây, đồ hàng, nấu ăn…

c) Chỉ đồ chơi thường được các bạn trai ưa thích: Siêu nhân, rô – bốt, 

b) Chỉ trò chơi thường được các bạn trai ưa thích: Xếp hình, đánh trận giả…

e) Chỉ trò chơi thường được cả bạn trai và bạn gái cùng ưa thích: Trốn tìm, đuổi bắt, bịt mắt bắt dê,…

Bài 2: Gạch chân vào chữ cái trước từ chỉ trò chơi có hại:

a. Múa sư tử, múa lân

b. Bắn súng cao su

c. Kéo co

d. Thả diều

e. Nhảy ngựa

f. Bịt mắt bắt dê

g. Bắn súng phun nước hoặc súng phát ra lửa

h. Thi trượt trên lan can cầu thang

Bài 3: Cho đoạn thơ miêu tả trò chơi đá cầu của các bạn nhỏ:

Anh nhìn cho tinh mắt

Tôi đá thật dẻo chân

Cho cầu bay trên sân

Đừng để rơi xuống đất

Trong nắng vàng tươi mát

Cùng chơi cho khoẻ người

Tiếng cười xen tiếng hát

Chơi vui học càng vui

Tìm các danh từ, động từ, tính từ trong đoạn thơ trên và ghi vào bảng sau:

Danh từ

Động từ

Tính từ

Anh

Tôi

Nắng

Đá

Bay

Rơi

Tươi mát

Vui

Khỏe

Bài 4: Gạch chân vào chữ cái  trước tình huống chưa thể hiện phép lịch sự của người hỏi:

a) Mẹ hỏi Sơn: “Mấy giờ con tan học?”

b) Sơn hỏi Hà: “Mấy giờ sẽ họp lớp?”

c) Thắng hỏi Liên: “Mượn bút chì màu một lúc có được không?”

d) Liện hỏi mẹ: “Tối nay mẹ có bận không ạ?”

e) Hà thỏ thẻ với bà: “Bà có cần cháu xâu kim giúp bà không ạ?”

g) Phương hỏi Thảo: “ Vì sao hôm qua không đi học?”

Bài 5: Em hãy đặt câu hỏi thể hiện thái  độ lịch sự khi hỏi trong mỗi tìnhh uống sau:

a) Em hỏi một người lớn tuổi về đường đi:

Cháu chào bác, bác làm ơn cho cháu hỏi đường này đi thế nào ạ?

b) Em hỏi mẹ xem mình được ăn gì trong bữa cơm tối?

Mẹ ơi, tối nay con được ăn món gì ạ?

Bài 6: Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi:

          1. Hàng ngày em vân dùng cây bút “Hồng Hà” mẹ mua cho dạo đầu năm học. Hôm nay, không hiểu sao cây bút trở chứng, không chịu ra mực. Bạn Ngân ngồi bên đã trao cho em cây bút chì để dùng tạm.

          2. Cây bút chì dài khoảng một gang tay, sơn màu trắng kẻ sọc xanh lơ đều đặn. Dọc theo thân bút có khắc hàng chữ màu đen ánh nhũ vàng: Bến Nghé. Đấy là tên cơ sở sản xuất của cây bút. Ruột bút màu đen tuyền nằm giữa lớp gỗ màu nâu nhạt. Cây bút chì giống như chiếc đũa dài nhưng một đầu đã được chuốt nhọn nhỏ xíu, chỉ nhỉnh hơn chiếc kim khâu, còn đầu kia to hơn, đường kính dài khoảng gần một ô vở. Phía trên cây bút gắn sẵn một cục tẩy màu hồng nhỏ xíu. Bao quanh cục tẩy là một mảnh đồng vàng óng.

   3.  Em đã dùng cây bút của bạn Ngân để ghi bài học. Dùng xong em trao trả lại bạn mà không quên lời cảm ơn. Cây bút chì của Ngân đã giúp em hoàn thành bài hôm đó. Nó giúp em hiểu thêm tính cẩn thận của Ngân và tình bạn của bạn đối với em :

a) Xác định đoạn: Đánh số vào 1 trước đoạn mở bài, đánh số 2 trước đoạn thân bài, đánh số 3 trước đoạn kết bài.

b) Nêu cách viết:

- Mở bài: (trực tiếp hay gián tiếp): Trực tiếp

- Nội dung đoạn mở bài: Lí do em được bạn Ngân cho mượn chiếc bút chì

- Kết bài: (mở rộng hay không mở rộng): Mở rộng

- Nội dung đoạn kết bài: Hành động của em sau khi mượn bút của Ngân, em đã hiểu thêm về tình bạn tốt.

- Thân bài:

c) Tác giả sử dụng giác quan nào khi miêu tả: Thị giác

d) Tác giả miêu tả cây bút theo trình tự nào: Từ bao quát đến cụ thể

Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 15 có đáp án (Phiếu số 3)

Thời gian: 45 phút

Đề bài:

Đọc bài văn sau:                 

Cánh diều tuổi thơ

          Tuổi thơ của tôi được nâng lên từ những cánh diều.

          Chiều chiều, trên bãi thả, đám trẻ muc đồng chúng tôi hò hét nhau thả diều thi. Cánh diều mềm mại như cánh bướm. Chúng tôi vui sướng đến phát dại nhìn lên lên trời. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Sáo đơn, rồi sáo kép, sáo bè, … như gọi thấp xuống những vì sao sớm.

          Ban đêm, trên bãi thả diều thật không  còn gì huyền ảo hơn. Có cảm giác như diều đang trôi trên dải Ngân Hà. Bầu trời tự do đẹp như một tấm thảm nhung khổng lồ. Có cái gì cứ cháy lên, cháy mãi trong tâm hồn chúng tôi. Sau này tôi mới hiểu đó là khát vọng. Tôi đã ngửa cổ suốt một thời mới lớn để chờ đợi một nàng tiên áo xanh bay xuống từ trời và bao giờ cũng hi vọng khi tha thiết cầu xin : "Bay đi diều ơi ! Bay đi !’

Cánh diều tuổi ngọc ngà bay đi, mang theo bao nỗi khát khao của tôi.

I. Tập đọc:

Câu 1: Bài văn được chia làm mấy đoạn?

2 đoạn b. 3 đoạn c. 4 đoạn

Câu 2:

a)  Chọn ý đúng nhất nêu nội dung đoạn 1:

Miêu tả cánh diều tuổi thơ

Cánh diều được miêu tả bằng nhiều giác quan khác nhau: mắt nhìn, tai nghe…

Miêu tả cánh diều bằng các giác quan và niềm vui sướng của trẻ em với trò chơi thả diều thi.

b) Chọn ý đúng nhất nêu nội dung đoạn 2:

Vẻ đẹp của bầu trời ban đêm trên bãi thả diều.

Trò chơi thả diều đem lại cho trẻ em những khát khao, ước mơ cao đẹp.

Tác giả mong được gặp nàng tiên áo xanh bay đến từ trời.

Câu 3: Ghi lại các từ ghép miêu tả:

- cánh diều: …………………………………………………………………………

- tiếng sáo diều: ……………………………………………………………………..

-  bãi thả diều: ………………………………………………………………

Câu 4: Chọn cách giải nghĩa đúng cho từ : huyền ảo

rất đẹp, cái đẹp có thể nhìn rất rõ ràng.

đẹp một cách kì lạ, nửa thực, nửa hư.

đẹp khó tả, khó có thể thấy rõ ràng, thỉnh thoảng mới xuất hiện.

Câu 5: Qua câu mở bài và kết bài, tác giả muốn nói gì về cánh diều tuổi thơ?

Cánh diều là kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ.

Cánh diều đem lại niểm vui sướng và khơi gợi những ước mơ đẹp cho tuổi thơ.

Cánh diều đem đến bao niềm vui cho tuổi thơ.

II. Luyện từ và câu:

Câu 1: Tìm trong bài và viết lại:

- 5 danh từ: ……………………………………………………………………………….

5 động từ: …………………………………………………………………………….

- 5 tính từ: …………………………………………………………………………...

Câu 2: Trong câu “Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng” em có thể thay bằng từ “vi vu” bằng từ nào sau đây?

a. ngân nga                            b. du dương                                            c. líu lo

Câu 3: Trong bài văn tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?

Biện pháp so sánh

Biện pháp nhân hoá.

Cả hai biện pháp trên.

Câu 4: Trong câu: “Tuổi thơ của tôi được nâng lên từ những cánh diều.” bộ phận nào giữ chức vụ chủ ngữ:

Tuổi thơ b. Tuổi thơ của tôi c. Tuổi thơ của tôi được nâng lên

III. Tập làm văn:

      Quyển sách, cây bút, thước kẻ, cái gọt bút chì, … là những đồ vật từng gắn bó thân thiết với em trong học tập. Hãy miêu tả, kết hợp nêu kỉ niệm đáng nhớ về một trong những đồ vật thân thiết đó.

Đáp án:

Đọc bài văn sau:                 

Cánh diều tuổi thơ

          Tuổi thơ của tôi được nâng lên từ những cánh diều.

          Chiều chiều, trên bãi thả, đám trẻ muc đồng chúng tôi hò hét nhau thả diều thi. Cánh diều mềm mại như cánh bướm. Chúng tôi vui sướng đến phát dại nhìn lên lên trời. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Sáo đơn, rồi sáo kép, sáo bè, … như gọi thấp xuống những vì sao sớm.

          Ban đêm, trên bãi thả diều thật không  còn gì huyền ảo hơn. Có cảm giác như diều đang trôi trên dải Ngân Hà. Bầu trời tự do đẹp như một tấm thảm nhung khổng lồ. Có cái gì cứ cháy lên, cháy mãi trong tâm hồn chúng tôi. Sau này tôi mới hiểu đó là khát vọng. Tôi đã ngửa cổ suốt một thời mới lớn để chờ đợi một nàng tiên áo xanh bay xuống từ trời và bao giờ cũng hi vọng khi tha thiết cầu xin : "Bay đi diều ơi ! Bay đi !’

Cánh diều tuổi ngọc ngà bay đi, mang theo bao nỗi khát khao của tôi.

I. Tập đọc:

Câu 1: B

Câu 2: 

a. Miêu tả cánh diều tuổi thơ

b. Trò chơi thả diều đem lại cho trẻ em những khát khao, ước mơ cao đẹp.

Câu 3: Ghi lại các từ ghép miêu tả:

- cánh diều: mềm mại, cánh bướm

- tiếng sáo diều: vi vu, trầm bổng

-  bãi thả diều: huyền ảo

Câu 4: Chọn cách giải nghĩa đúng cho từ : 

Huyền ảo: đẹp một cách kì lạ, nửa thực, nửa hư.

Câu 5: Qua câu mở bài và kết bài, tác giả muốn nói gì về cánh diều tuổi thơ?

Cánh diều là kỉ niệm đẹp đẽ của tuổi thơ.

II. Luyện từ và câu:

Câu 1: Tìm trong bài và viết lại:

- 5 danh từ: Tuổi thơ, tôi, cánh diều, cánh bướm, trời

5 động từ: Hò hét, thả, nhìn, gọi, bay

- 5 tính từ: Mềm mại, huyền ảo, khổng lồ, tha thiết, nhung.

Câu 2: Trong câu “Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng” em có thể thay bằng từ “vi vu” bằng từ nào sau đây?

b. du dương                                            

Câu 3: Trong bài văn tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?

Cả hai biện pháp trên.

Câu 4: Trong câu: “Tuổi thơ của tôi được nâng lên từ những cánh diều.” bộ phận nào giữ chức vụ chủ ngữ:

b. Tuổi thơ của tôi 

III. Tập làm văn:

      Quyển sách, cây bút, thước kẻ, cái gọt bút chì, … là những đồ vật từng gắn bó thân thiết với em trong học tập. Hãy miêu tả, kết hợp nêu kỉ niệm đáng nhớ về một trong những đồ vật thân thiết đó.

Bài mẫu tham khảo

Đầu năm lớp 5, mẹ mới mua cho em một chiếc bút mực mới. Em rất vui mừng và ríu rít cảm ơn mẹ !

 Chiếc bút được làm bằng nhựa và có màu xanh dương trông rất đẹp mắt !? Ngòi bút nhìn như một chiếc là tre nhỏ được khắc thêm hình chữ H . Ở phần bơm mực được thiết kế một cách giản dị mà đặc biệt ! Nó rất dễ bơm chỉ cần kéo lên kéo xuống là bơm được mực ngay . Có một lần em quên không cất bút vào trong hộp mà lại cất nó vào ngăn nhỏ của cặp , không may ngăn đó đã bị rách và chiếc bút của em đã bị rơi mất . Đi được một đoạn bạn Linh đưa cho em một nắm kẹo . Em cma rơn Linh và cất kẹo vào ngăn em đựng bút và phát hiện em đã làm rơi mất bút ! Mẹ em boa rbút đó phải giữ thật cẩn thận từ giờ đến lướp 7 lớp 8 là mẹ không mua cho ! Em rất sợ nên thả vội kẹo vào giỏ xe và quay lại tìm chiếc bút đó ! Loay hoay mãi đến tận nhá nhem tối em mới tìm thấy nó ở chậu cây hoa của trường . 

Em lo sợ về nhà muộn sẽ bị mẹ đánh nên kể cho mẹ nghe cả câu chuyện ! Mẹ cười với em và nói : " Lần sau phải biết giữ gìn nhớ chưa . Đừng có về muộn như thế nữa mẹ lo cho con lắm đấy ! " Thật may là mẹ không đánh em . Nói gì đi nữa thì đây cũng là kỷ niệm đáng nhớ của em ! 

Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 15 có đáp án (Phiếu số 4)

Thời gian: 45 phút

Đề bài:

Câu 1:  Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

Niềm tin

Ở làng quê nọ, trời đã hạn hán trong khoảng thời gian rất lâu. Các cánh đồng đều khô hạn, cỏ cây héo úa, cuộc sống trở nên vô cùng khó khăn. Hàng tháng đã trôi qua và mọi người dường như đã mất hết phần kiên nhẫn. Nhiều gia đình đã rời khỏi làng, còn những gia đình khác chỉ còn biết chờ đợi trong tuyệt vọng. Cuối cùng, ông trưởng làng quyết định tổ chức một buổi cầu nguyện tập thể trên ngọn đồi cao nhất vùng. Ông thuyết phục tất cả mọi người trong làng đến dự và mọi người phải mang theo một vật thể hiện lòng tin của mình.

Chiều thứ bảy, những người dân làng với vẻ mặt mệt mỏi tập trung trên ngọn đồi và đều không quên mang theo những đồ vật thể hiện lòng tin. Có người mang theo một cái móng ngựa may mắn, có người mang theo chiếc mũ bảo vật của gia đình… Mặc dù chẳng ai tin chúng ta có thể thay đổi điều gì nhưng họ cũng đã mang theo rất nhiều thứ quý giá. Tất cả những người tham dự bắt đầu cầu nguyện và giơ cao những vật tượng trưng cho niềm tin. Như thể có phép màu, mây đen kéo tới và trời đổ mưa - những giọt mưa đầu tiên sau bao tháng trời khô hạn. Mọi người đều hân hoan vui sướng và ngay lập tức nổ ra một cuộc tranh cãi xem đồ vật nào đã mang lại may mắn cho ngôi làng. Ai cũng cho rằng đồ vật của mình là thiêng liêng nhất. Bỗng người ta nghe thấy tiếng một em bé gái reo lên:

- Con đã biết thế nào trời cũng đổ mưa mà. Mẹ thấy không, con đã mang theo chiếc ô này,bây giờ thì mẹ con mình về nhà mà không bị ướt!

Em bé giơ cao chiếc ô và cùng mẹ đi về nhà trong niềm hân hoan. Những người còn lại nhìn theo và hiểu rằng chính em bé mới là người có niềm tin lớn nhất. Niềm tin ấy đã mang mưa đến.

      (Theo Quà tặng cuộc sống)

a. Vì sao những người dân trong làng đều mang đến vật tượng trưng cho niềm tin?

b. Vì sao em bé mang theo chiếc ô?

c. Theo em niềm tin là gì?

Câu 2: Gạch dưới tên các trò chơi trong đoạn văn sau:

Trong các ngày hội, ngày Tết, ông cha ta đã sáng tạo ra rất nhiều trò chơi như: Đánh đu, kéo co, bịt mắt bắt dê, vật, đánh cờ tướng, hô bài chòi... Đồng bào các dân tộc thiểu số cũng có các trò chơi khá phong phú như: Ném còn, đẩy gậy, đi cà kheo... Trò chơi dân gian mang tính giải trí lành mạnh, rèn luyện thể lực, kích thích trí thông minh, tài khéo léo của con người, mang tính cộng đồng rất cao, lôi cuốn mọi người cùng vui chơi và ai cũng có thể tham gia.

Câu 3: Gạch dưới từ ngữ trong câu hỏi cho thấy thái độ lễ phép của Sọ Dừa :

Ngày hôm sau, Sọ Dừa lễ phép thưa với cha mẹ:

- Thưa cha mẹ, con xin phép đi chăn trâu cho nhà phú ông được không ạ?

Cha mẹ sửng sốt nhìn Sọ Dừa, thương con trào nước mắt.

Câu 4: Những câu sau là câu hỏi thiếu lịch sự. Em hãy thay từ ngữ để chúng trở thành các câu hỏi lịch sự.

a. Hôm nay con phải trực nhật, có cho con đi học sớm không?

b. Nếu hôm nay được điểm 10, có được đi xem phim không mẹ?

Câu 5:  Hãy thêm từ ngữ để tạo được câu hỏi lịch sự.

a. Hà hỏi mẹ: - chiều nay mẹ nhớ đón con sớm 

b. Tuấn hỏi Sơn: - Cậu có đi đá bóng 

c. Thu hỏi bố: Bố ơi, bố đã được đọc cuốn Truyện cổ tích Việt Nam 

Câu 6:  Lập dàn ý chi tiết cho bài văn miêu tả chiếc áo đồng phục của em.

Đáp án:

Câu 1:

a. Vì họ tin rằng những vật đó sẽ mang lại điều may mắn khi cầu nguyện và có thể trời sẽ có mưa.

b. Vì em bé tin rằng sau buổi cầu nguyện trời chắc chắn sẽ có mưa nên em mang theo ô để khi trở về nhà sẽ không bị ướt.

c. Niềm tin là sự tin tưởng vào một điều gì đó và coi nó là có thật.

Câu 2:

Trong các ngày hội, ngày Tết, ông cha ta đã sáng tạo ra rất nhiều trò chơi như: Đánh đu, kéo co, bịt mắt bắt dê, vật, đánh cờ tướng, hô bài chòi... Đồng bào các dân tộc thiểu số cũng có các trò chơi khá phong phú như: Ném còn, đẩy gậy, đi cà kheo... Trò chơi dân gian mang tính giải trí lành mạnh, rèn luyện thể lực, kích thích trí thông minh, tài khéo léo của con người, mang tính cộng đồng rất cao, lôi cuốn mọi người cùng vui chơi và ai cũng có thể tham gia.

Câu 3:

Ngày hôm sau, Sọ Dừa lễ phép thưa với cha mẹ:

- Thưa cha mẹ, con xin phép đi chăn trâu cho nhà phú ông được không ạ?

Cha mẹ sửng sốt nhìn Sọ Dừa, thương con trào nước mắt.

Câu 4:

a. Hôm nay con phải trực nhật, có cho con đi học sớm không?

- Hôm nay con phải trực nhật, bố mẹ cho con đi học sớm được không ạ?

b. Nếu hôm nay được điểm 10, có được đi xem phim không mẹ?

- Nếu hôm nay được điểm 10, con có được đi xem phim không mẹ?

Câu 5:

a. Hà hỏi mẹ: - chiều nay mẹ nhớ đón con sớm được không ạ?

b. Tuấn hỏi Sơn: - Cậu có đi đá bóng cùng tớ không?

c. Thu hỏi bố: Bố ơi, bố đã được đọc cuốn Truyện cổ tích Việt Nam chưa ạ?

Câu 6: 

Dàn ý:

a) Mở bài :

Giới thiệu chiếc áo đồng phục của em : Chiếc áo đó có từ bao giờ ? Đó là chiếc áo đồng phục của trường nào ?

b) Thân bài :

- Tả bao quát chiếc áo :

+ Áo có màu gì ?

+ Đó là áo sơ mi hay áo cộc tay (hoặc áo khoác) ?

+ Vải áo được may bằng chất liệu gì ?

- Tả chi tiết :

+ Hình dáng cổ áo trông như thế nào ?

+ Thân áo rộng rãi hay vừa vặn ?

+ Hàng cúc áo có đặc điểm gì ?

+ Tay áo trông ra sao ?

+ Huy hiệu trường nằm vị trí nào và có gì đẹp ?

c) Kết bài :

- Sau khi đi học về, ai sẽ giặt áo? Em gấp áo hoặc treo áo ở đâu ?

- Nêu tình cảm của em với chiếc áo : gắn bó, yêu thương và tự hào hơn về mái trường, …

Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 15 có đáp án (Phiếu số 5)

Thời gian: 45 phút

Đề bài:

I- Bài tập về đọc hiểu

Tiếng sáo diều

   Không biết từ bao giờ, mùa hạ đã in đậm trong tôi. Đó là mùa của những cánh diều no gió, mùa của những tâm hồn khát vọng tuổi thơ.

   Mỗi buổi chiều, khi những tia nắng chói chang tắt dần cũng là lúc tụi trẻ chúng tôi ùa ra cánh đồng, tung lên trời những cánh diều nhỏ. Xếp lại những lo toan bài vở, chúng tôi đau đáu nhìn theo những cánh diều trên bầu trời cao rộng. Thả diều trong buổi chiều lộng gió, tối được lắng nghe tiếng sáo vi vu hòa lẫn tiếng reo hò của bọn trẻ. Chẳng có bản nhạc của một nghệ sĩ thiên tài nào có thể so sánh nổi bản nhạc ấy của đồng quê. Tiếng sáo trong và thanh như tiếng gọi của mùa hè, tiếng gọi của những tâm hồn đi tìm về kí ức tuổi thơ.

   Tôi xa cánh diều tuổi thơ đã khá lâu. Nhưng tiếng sáo diều vẫn len lỏi trong từng giấc mơ tôi, gợi về một miền kí ức.

   Một mùa hè lại đến. Tôi khoác ba lô về thăm quê với tiếng sáo diều giục giã. Tôi bắt gặp hình ảnh những cậu bé đang mải mê với nan tre uốn cánh diều giống tôi ngày trước. Bất chợt, tiếng sáo diều vút lên ngân nga trên cánh đồng yên ả khiến tôi sững người. Tôi đã nhận ra bao điều trong tiếng sáo ấy…Ôi, sáo diều…có lẽ sẽ theo tôi suốt cả cuộc đời này.

(Nguyễn Anh Tuấn)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

Câu 1: Vì sao mùa hạ lại in đậm trong tâm trí tác giả?

a- Vì đó là mùa tác giả được nghỉ hè, chơi thả diều

b- Vì đó là mùa tác giả được về quê và chơi thả diều

c- Vì đó là mùa của cánh diều gợi khát vọng tuổi thơ

Câu 2: Cảnh thả diều của trẻ em được miêu tả bằng hình ảnh nào?

a- Ùa ra cánh đồng, tung lên trời những cánh diều nhỏ

b- Đau đáu nhìn theo những cánh diều trên bầu trời cao rộng

c- Tiếng sáo vi vu hòa lẫn tiếng reo hò của bọn trẻ

Câu 3: Dòng nào dưới đây trực tiếp miêu tả âm thanh của tiếng sáo diều?

a- Tiếng sáo diều vẫn len lỏi trong từng giấc mơ tôi.

b- Tiếng sáo trong và thanh như tiếng gọi của mùa hè

c- Tôi khoác ba lô về thăm quê với tiếng sáo diều giục giã.

Câu 4: Vì sao “tiếng sáo diều vút lên ngân nga trên cánh đồng yên ả” khiến tác giả “sững người” ?

a- Vì đó là âm thanh gợi nhớ đến mùa hạ vui chơi của tuổi trẻ

b- Vì đó là âm thanh gợi ra không khí yên bình của đồng quê

c- Vì đó là âm thanh gợi ra kí ức tuổi thơ in dấu suốt cuộc đời

II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn

Câu 1: Ghi lời giải câu đố vào trong ngoặc đơn sau khi điền vào chỗ trốngs:

a) Tiếng bắt đầu bằng tr hoặc ch

Gà không đẻ…….cây

Mà sao cây có………

Trứng không có lòng trắng

………….toàn lòng đỏ thôi

Gà mẹ chẳng phải ấp

Trứng………….nhờ mặt………..?

                      (Là quả…………….)

b) Tiếng chứa dấu hỏi hoặc dấu ngã

Quả gì nho…..

Chín…..như hoa

Tươi đẹp vườn nhà

Mà cay xé ………..?

                   (Là quả……….)

Câu 2: Ghi tên các trò chơi, đồ chơi vào cột trái đúng với lời giải thích ở cột phải :

a)……………………….

Hoạt động dựng tạm chỗ ở, thường dùng cọc cắm làm cột, dùng bạt hoặc vải làm mái che.

b)……………………….

Quả cầu bằng vải có nhiều dải màu, dùng để tung, ném trong trò chơi ở ngày hội của một số vùng miền núi

c)……………………….

Đồ chơi hình em bé, thường làm bằng nhựa, cao su, vải bông….

Câu 3: Gạch dưới những câu hỏi thiếu lễ phép, lịch sự trong đoạn hội thoại sau và chữa lại cho phù hợp:

Hoàng, Việt, Minh rủ nhau đi tập văn nghệ. Gặp cô giáo, Hoàng hỏi:

- Ngày mai lớp mình có tiếp tục tập văn nghệ không?

- Không đâu, chiều thứ bảy lớp ta mới tập tiếp.

Việt hỏi tiếp:

- Chúng em phải chuẩn bị gì không?

- Các em gặp bạn lớp trưởng để biết nhé!

Minh tiếp lời cô giáo :

- Thưa cô, mấy giờ lớp ta bắt đầu tập ạ?

(Viết lại câu hỏi cho phù hợp):

……………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………….

Câu 4: a) Dựa vào hướng dẫn ở cột A, hãy lập dàn ý (B) bài văn tả một đồ chơi mà em thích:

A

B

a) Mở bài

(Giới thiệu đồ chơi em chọn tả)

VD: Đó là đồ chơi gì, có từ bao giờ, ai mua hay cho, tặng ?.....

b) Thân bài

- Tả bao quát (một vài nét về hình dáng, kích thước, màu sắc, chất liệu làm đồ chơi…)

- Tả chi tiết từng bộ phận có đặc điểm nổi bật (có thể tả bộ phận của đồ chơi lúc “tĩnh” rồi đến lúc “động” có những điểm gì đáng chú ý, làm em thích thú)

c) Kết bài

Nêu nhận xét hoặc cảm nghĩ của em về đồ chơi được tả.

a) Mở bài

……………………………………..

……………………………………..

……………………………………..

……………………………………..

……………………………………..

b) Thân bài

……………………………………..

……………………………………..

……………………………………..

……………………………………..

……………………………………..

……………………………………..

……………………………………..

……………………………………..

……………………………………..

……………………………………..

……………………………………..

c) Kết bài

……………………………………..

……………………………………..

……………………………………..

b) Tuổi thơ của em gắn liền với những cánh diều và trò chơi thả diều cùng các bạn. Hãy viết đoạn văn (khoảng 8 câu) tả một cánh diều mà em nhớ nhất.

…………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………..

Đáp án:

Phần I.

   1.c         2.a        3.b         4.c

Phần II.

Câu 1:

a) Điền theo thứ tự: trên, trứng, Chỉ, chín, trời (Là quả trứng gà/ hoặc lê-ki-ma )

b) Điền theo thứ tự: nhỏ, đỏ, lưỡi (Là quả ớt)

Câu 2:

a) Cắm trại

b) Quả còn

c) Búp bê

Câu 3: Gạch dưới và sửa sai:

- Câu a    Thưa cô, ngày mai lớp mình có tiếp tục tập văn nghệ không ạ ?

- Câu b    Chúng em có phải chuẩn bị gì không ạ ?

Câu 4: a) Tham khảo dàn ý:

(1) Mở bài: Giới thiệu chiếc quạt chạy bằng pin – đồ chơi em thích nhất

(2) Thân bài:

- Tả bao quát: Quạt dài chừng gang tay em, làm bừng nhựa, bên ngoài có hình vẽ ngộ nghĩnh.

- Tả cụ thể:

+ Hình dáng: Đầu nắp quạt có sợi dây màu vàng.

Cánh quạt: mỏng như mảnh giấy nhỏ, màu xanh lá cây.

Hộp động cơ: bé tí, nhiều dây điện xanh đỏ chằng chịt.

+ Hoạt động: Khi bật quạt, đèn bên trong bật sáng, cánh quạt quay tít kêu ro ro.

Khi tắt quạt, đèn vụt tắt, cánh quạt chậm dần rồi dừng hẳn.

(3) Kết quả: Em rất thích chiếc quạt. Chiếc quạt được em gìn giữ và dùng để chơi trong suốt mùa hè.

b) Tham khảo (đoạn văn tả cánh diều nhớ nhất)

 Cánh diều mà ngoại làm cho tôi có hình một chú bướm màu xanh rất xinh đẹp . Để có những thanh tre làm diều, ngoại đã lựa chọn những khúc tre ở đoạn giữa của cây tre. Chúng không non quá mà cũng không già quá. Những thanh tre được vót cẩn thận và được xếp rất đều đặn. Trên cùng là phần đầu, giữa là phần thân và hai bên là hai cánh. Ngoại thật tài tình khi xếp và uốn khung diều y hệt hình con bướm. Ngoại lấy những chiếc dây thép nhỏ để buộc chặt chúng lại. Để có thể nghe được tiếng vi vu của cánh diều, ngoại gắn vào đó một thanh sáo nhỏ. Cuối cùng, tôi cùng ngoại trang trí phần cánh diều. Những tờ giấy màu đủ loại được ngoại gửi người mua trên tận chợ huyện sao mà mịn và bóng đến thế. Hai cánh của chú bướm được dán màu xanh lá cây. Đầu và hai chiếc râu màu đỏ, còn phần thân tôi đã chọn màu vàng. Cánh của chú bướm được ngoại trang trí lên đó rất nhiều đốm nhỏ với màu khác nhau làm cho chú bướm trở nên thật sặc sỡ. Cuối cùng cánh diều cũng được hoàn thành, nó lớn đến mức tôi cứ ngỡ rằng nếu như có gió to tôi có thể cưỡi lên đó để bay cùng.

(Theo Thân Thị Lành)

Xem thêm các phiếu Bài tập cuối tuần, đề kiểm tra cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 có đáp án hay khác: