Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 30 có đáp án (5 phiếu)
Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 30 có đáp án (Phiếu số 1)
Thời gian: 45 phút
Đề bài:
Câu 1: Đọc lại bài Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất và cho biết hạm đội của Ma-gien-lăng đã đi theo hành trình nào?
A. Châu Âu – Đại Tây Dương – châu Mĩ – châu Âu
B. Châu Âu – Đại Tây Dương – Thái Bình Dương – châu Á – châu Âu
C. Châu Âu – Đại Tây Dương – châu Mĩ – Thái Bình Dương – châu Á - Ấn Độ Dương – châu Âu
D. Châu Âu – Đại Tây Dương – châu Âu
Câu 2: Đoàn thám hiểm đã đạt được những kết quả gì?
A. Phát hiện trái đất hình cầu
B. Đo đạc được chính xác diện tích của các đại dương trên thế giới
C. Chụp được rất nhiều cảnh đẹp và khám phá nhiều loài sinh vật quý hiếm
D. Khẳng định trái đất hình cầu, phát hiện Thái Bình Dương và nhiều vùng đất mới
Câu 3: Đọc lại bài Dòng sông mặc áo và biết dòng sông thay đổi màu sắc vào những thời điểm nào trong ngày?
A. đêm xuống – sáng sớm – trưa nắng – chiều buông
B. nắng lên – trưa về - chiều trôi – đêm đến – khuya về - sáng ra
C. sáng sớm – trưa nắng – hoàng hôn – đêm xuống – quá nửa đêm
D. hoàng hôn – đêm xuống – trăng lên – sáng sớm
Câu 4: Trong bài Dòng sông mặc áo, màu sắc của dòng sông thay đổi như thế nào trong một ngày?
A. lụa đào – áo xanh – hây hây ráng vàng – nhung tím – áo đen – áo hoa
B. áo hoa – áo vàng chói mắt – lụa đào – hây hây ráng vàng – nhung tím – áo đen
C. áo đen – áo hoa – áo xanh – lụa đào – hây hây ráng vàng – nhung mịn màng
D. áo xanh – lụa đào – hây hây ráng vàng – nhung tím – áo đen – áo trắng
Câu 5: Phát hiện lỗi sai trong câu sau và sửa lại cho đúng
Giữa đường, một người bị mắc mưa.Mặc cho mọi người dảo bước, trốn mưa, người này vẫn đi bước một ung dung, như đi rạo.
Câu 6: Phát hiện lỗi sai trong câu sau và sửa lại
Có một anh keo kiệt đi thăm người nhà.Vừa da khỏi nhà, anh cởi ngay đôi vày, đeo lên cổ.
Câu 7: Viết một đoạn văn nói về hoạt động du lịch hay thám hiểm, trong đó có một số từ ngữ liên quan đến hoạt động du lịch hoặc thám hiểm:
Câu 8: Tìm câu cảm có trong đoạn trích sau?
Nó liếc mắt xuống, nhằm củ khoai to nhất. Bà hàng đương lúi húi, vét tì vôi ăn trầu.
- Ối giời ơi, nó ăn cắp khoai của tôi!
Bà hàng nằm xoài ra, nắm ngay được nó.
Câu 9: Trong các câu sau, câu nào là câu cảm thán?
A. Mở cửa ra đi!
B. Hôm nay, trời nóng quá!
C. Hôm nay, trời nóng.
D. Hôm nay, trời có nóng không?
Đáp án:
Câu 1:
Hạm đội xuất phát từ cửa biển Xê-vi-la (Tây Ban Nha – châu Âu) -> Xuất phát từ châu Âu
Trong truyện có xuất hiện tình tiết đoàn thám hiểm giao tranh với thổ dân Man-tan (Phi-lip-pin –châu Â) -> Đoàn thám hiểm có đi qua châu Á
Vậy nên hành trình của đoàn thám hiểm được xác định như sau:
Châu Âu (Tây Ban Nha) – Đại Tây Dương – châu Mĩ (Nam Mĩ) – Thái Bình Dương – châu Á (Man-tan) - Ấn Độ Dương – châu Âu (Tây Ban Nha)
Đáp án đúng: C. Châu Âu – Đại Tây Dương – châu Mĩ – Thái Bình Dương – châu Á - Ấn Độ Dương – châu Âu
Câu 2:
Đoàn thám hiểm đã khẳng định trái đất hình cầu, phát hiện Thái Bình Dương và nhiều vùng đất mới
Đáp án đúng: D.
Câu 3:
Dòng sông thay đổi màu sắc vào những thời điểm nắng lên – trưa về - chiều trôi – đêm đến – khuya về - sáng ra trong ngày
Đáp án đúng: B.
Câu 4:
Màu sắc của dòng sông thay đổi theo thứ tự lụa đào – áo xanh – hây hây ráng vàng – nhung tím – áo đen – áo hoa ứng với các khoảng thời gian trong ngày nắng lên – trưa về - chiều – tối – đêm khuya – sáng sớm
Nắng lên – áo lụa đào thướt tha, trưa – xanh như mới may, chiều – hây hây ráng vàng, tối – áo nhung tím thêu trăm ngàn sao, đêm khuya – mặc áo đen, sáng – mặc áo hoa
Đáp án đúng: A. lụa đào – áo xanh – hây hây ráng vàng – nhung tím – áo đen – áo hoa
Câu 5:
Phát hiện lỗi sai và sửa lại: dảo -> rảo, rạo -> dạo
Câu 6:
Phát hiện lỗi sai và sửa lại: da -> ra, vày -> giày
Câu 7:
Cuối năm học, nhà trường tổ chức cho chúng em một chuyến tham quan, du lịch. Giờ sinh hoạt vừa rồi, lớp em đã thảo luận nên lựa chọn địa điểm nào. Có rất nhiều ý kiến được đưa ra như: bãi biển, phố cổ, thác nước, công viên, khu vui chơi,… Cuối cùng chúng em quyết định đi cắm trại. Để hoạt động được diễn ra thuận lợi, chúng em đã phân công nhau chuẩn bị mọi thứ. Bao gồm: lều trại, đồ ăn, nước uống, bật lửa, đèn pin,… Một số bạn còn đem thêm quả bóng, vợt cầu lông, cần câu, máy nghe nhạc,…. Em tin rằng, chuyến đi này sẽ đem tới cho chúng em rất nhiều kỉ niệm đáng nhớ
Câu 8:
Câu cảm có trong đoạn trích đó là: - Ối giời ơi, nó ăn cắp khoai của tôi!
Câu cảm này có dấu chấm than cuối câu, bày tỏ cảm xúc bất bình, bực tức của bà hàng trước việc bị ăn trộm khoai
Câu 9:
Trong các câu đã cho chỉ có câu Hôm nay, trời nóng quá! Là câu cảm thán, bày tỏ cảm xúc trong một ngày trời nóng. Câu A là một câu cầu khiến, yêu cầu mở cửa. câu C là một câu kể cho biết hôm nay trời nóng. Câu D là một câu hỏi nhằm xác định thời tiết.
Đáp án đúng: B. Hôm nay, trời nóng quá!
Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 30 có đáp án (Phiếu số 2)
Thời gian: 45 phút
Đề bài:
I - Bài tập về đọc hiểu
Dế Mèn và Dế Trũi lên đường
Một ngày cuối thu, tôi và Trũi lên đường. Hôm ấy, nước đầm trong xanh. Những ánh cỏ mượt rời rợi. Trời đầy mây trắng. Gió thu hiu hiu thổi như giục lòng kẻ ra đi.
Chúng tôi, ngày đi đêm nghỉ, cùng nhau say ngắm dọc đường. Non sông và phong tục, mỗi nơi một lạ, mỗi bước rời chân mỗi thấy tuyệt vời. Nhìn không biết chán. Mỏi chẳng muốn dừng. Ngày kia, chúng tôi mê mải đi, tối lúc nào không biết. Một lúc, mặt trăng trắng bạch từ từ nhô lên.
Đêm ấy, trăng sáng lắm. Tôi bàn với Trũi, nhân đêm sáng trăng, trời đẹp và mát, ta cứ đi, không cần ngủ đỗ.
Nhưng nửa đêm, trời nổi cơn mưa lớn. Chúng tôi ẩn lại dưới tàu lá chuối, cả đêm nghe mưa rơi như đánh trống trên đầu. Sáng hôm sau, bừng mắt dậy, trời đã tạnh hẳn. Tôi nhìn ra trước mặt, thấy một làn nước mưa mới chảy veo veo giữa đôi bờ cỏ. Đây là con sông mà đêm qua chúng tôi không trông rõ.
Tôi bảo Trũi: “Xem như dòng sông này chảy ngoặt về phía bên kia, tức là cũng dọc theo đường ta định đi. Mấy hôm chúng mình cuốc bộ đã nhiều, bây giờ ta thử xuống sông đi thủy một chuyến. Trũi nghĩ thế nào? Cũng phải tập cho quen sông nước chứ!”.
Trũi nghe ngay. Trũi bàn mỗi đứa nên đi một chiếc thuyền bằng lá bèo sen Nhật khô. Mùa nước lớn mỗi ngày, cái giống bèo sen Nhật trôi lang thang mặt nước vẩn vơ như chim vỡ tổ. Mỗi chiếc lá có một bầu phao khô to như quả trứng, cưỡi lên thì nhẹ và êm lắm. Tôi cũng nghĩ thế. Nhưng tôi bàn thêm: lấy vài lá sen Nhật ghép lại đóng thành bè đi chung, tiện hơn nhiều. Chúng tôi bèn ghép ba bốn cánh bèo sen lại, làm một chiếc bè. Bè chúng tôi theo dòng trôi băng băng.
(Theo Tô Hoài)
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. Cảnh vật hôm Dế Mèn và Dế trũi lên đường được miêu tả như thế nào?
a- Nước đầm trong suốt; cỏ xanh rười rượi; trời đầy mây; gió hiu hiu
b- Nước đầm trong xanh; cỏ mượt rời rợi; trời đầy mây trắng; gió hiu hiu
c- Nước đầm xanh thẫm; cỏ non mượt mà; trời đầy nắng ấm; gió thu mát
2. Những chi tiết nào cho thấy đôi bạn rất say mê, hứng thú với chuyến đi?
a- Cùng nhau say ngắm dọc đường, mỗi bước chân mỗi thấy tuyệt vời
b- Ngày đi, đêm nghỉ, thấy non sông phong tục mỗi nơi một khác
c- Nhìn không chán, mỏi chẳng muốn dừng, mê mải đi, tối lúc nào không biết
3. Khi nhận ra con sông, đôi bạn đã nghĩ ra cách gì để tiếp tục đi?
a- Mỗi bạn tạo một chiếc thuyền bằng lá bèo sen Nhật khô để đi
b- Cưỡi lên bầu phao khô to như quả trứng của bèo sen để đi
c- Ghép ba bốn cánh bèo sen lại làm một chiếc bè để đi chung
4. Chuyến đi của đôi bạn có điều gì thú vị?
a- Thấy cảnh vật thiên nhiên trở nên quen thuộc, gần gũi
b- Thấy cảnh thiên nhiên đẹp và có nhiều điều mới lạ
c- Thấy cảnh vật rất mới lạ và có nhiều điều mạo hiểm
II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1. Đặt câu để phân biệt các cặp từ ngữ:
a) - da dẻ:…………………………
- ra rả:……………………………
b) - tham gia: ………………………………
- va vấp: ………………………………
c) - giã gạo: ……………………………
- rã rời: …………………………………
Câu 2.
a) Tìm từ có tiếng thám ghi vào ô trống phù hợp với nghĩa được nêu:
(1) Thăm dò bầu trời:
(2) Gián điệp tìm kiếm và truyền tin:
(3) Thăm dò, khảo sát những nơi xa lạ, có nhiều khó khăn, có thể nguy hiểm
(4) Dò xét, nghe ngóng tình hình:
b) Chọn từ có tiếng du điền vào từng chỗ trống trong mỗi câu sau cho thích hợp:
(1) Hè đến, cả nhà bác em thường đi………..ở nước ngoài.
(2) Tập quán………..,………..là một tập quán lạc hậu.
(3) Chúng tôi được bác Hai mời lên thuyền………..trên sông.
Câu 3
a) Chuyển các câu kể sau thành câu cảm:
(1) Bông hoa này đẹp. ……………………
(2) Chim yến hót hay. ………………………
(3) Thời gian trôi nhanh. …………………
b) Viết tiếp vào chỗ trống để nhận xét mỗi câu cảm sau bộc lộ cảm xúc gì.
(1) Ôi, mẹ, mẹ về Hương ơi! (Câu bộc lộ cảm xúc…………………….)
(2) Eo ơi, đường bẩn quá! (Câu bộc lộ cảm xúc ……………………….)
(3) Chữ bạn Thảo đẹp ơi là đẹp! (Cau bộc lộ cảm xúc………………….)
Câu 4. Ghi lại kết quả quan sát của em về một con vật nuôi trong nhà hoặc ở vườn thú
Tên con vật;……………………………
a) Đặc điểm ngoại hình
- Bộ lông (da): ……………………
- Bộ lông (da): ……………………………
- Đầu (tai, mắt, mũi , miệng…): …………
- Thân mình: …………………………………
- Chân, đuôi: …………………………
b) Hoạt động nổi bật
- Lúc đứng, ngồi, đi lại (bay nhảy): ……………
- Lúc ăn uống, nghỉ (ngủ)…: ……………
- Quan hệ đồng loại (hoặc con cái): …………………
Đáp án:
I - Bài tập về đọc hiểu
Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng
1. b- Nước đầm trong xanh; cỏ mượt rời rợi; trời đầy mây trắng; gió hiu hiu
2. c- Nhìn không chán, mỏi chẳng muốn dừng, mê mải đi, tối lúc nào không biết
3. c- Ghép ba bốn cánh bèo sen lại làm một chiếc bè để đi chung
4. b- Thấy cảnh thiên nhiên đẹp và có nhiều điều mới lạ
II- Bài tập về Chính tả, Luyện từ và câu, Tập làm văn
Câu 1:
a)
Da dẻ của chị trắng trẻo, mịn màng
Mùa hè, ve sầu kêu ra rả trên rặng cây
b)
Lớp em tham gia quét dọn đường phố để bảo vệ môi trường
Bạn Minh đọc bài lưu loát, không va vấp chỗ nào
c)
Mẹ giã gạo để nấu cháo cho em bé
Mặc dù đôi tay mỏi rã rời nhưng mẹ vẫn cố làm xong công việc
Câu 2:
a)
(1) Thăm dò bầu trời: thám không
(2) Gián điệp tìm kiếm và truyền tin: thám báo
(3) Thăm dò, khảo sát những nơi xa lạ, có nhiều khó khăn, có thể nguy hiểm: thám hiểm
(4) Dò xét, nghe ngóng tình hình: thám thính
b)
(1) Hè đến, cả nhà bác em thường đi du lịch ở nước ngoài.
(2) Tập quán du canh, du cư à một tập quán lạc hậu.
(3) Chúng tôi được bác Hai mời lên thuyền du ngoạn trên sông.
Câu 3:
a)
(1) Bông hoa này đẹp.=> Bông hoa này đẹp quá!
(2) Chim yến hót hay. => Chim yến hót hay lắm!
(3) Thời gian trôi nhanh. => Chà, thời gian trôi nhanh thật!
b)
(1) Ôi, mẹ, mẹ về Hương ơi! (Câu bộc lộ cảm xúc ngạc nhiên, vui sướng)
(2) Eo ơi, đường bẩn quá! (Câu bộc lộ cảm xúc sợ hãi)
(3) Chữ bạn Thảo đẹp ơi là đẹp! (Cau bộc lộ cảm xúc ngạc nhiên, thán phục)
Câu 4:
Tham khảo: Quan sát con gà sống (gà trống)
a) Đặc điểm ngoại hình
Bộ lông: mượt óng, nhiều màu sắc: xanh đậm, đen, vàng, nâu ,…
Đầu (tai, mắt, mũi, miệng…): đầu to bằng nắm tay đứa bé; cái mào đỏ tía ở trên; tai nhỏ xíu ẩn dưới đám lông ngắn; mắt bằng hai hạt ngô, long lanh như chứa nước; hai lỗ mũi nhỏ nằm ngay trên cái mỏ vàng xọng; lúc mỏ há ra, cái lưỡi be bé, ngắn ngủn……khi gáy, cổ vươn dài thêm ra, lông dựng đứng
Thân mình: to như quả dưa hấu nhỏ; dáng vạm vỡ, đang độ phổng phao…
Chân, đuôi..: đôi cánh rộng, thỉnh thoảng vỗ phành phạch; đuôi dài óng ả, màu sắc rất đẹp; chân vàng, móng sắc, cựa nhô ra trông thật oách…
b) Hoạt động nổi bật
Lúc đứng, đi lại: dáng đứng oai vệ, trông thật hùng dũng; đi lại nhẹ nhàng nhưng thoăn thoắt cái có thể nhảy tót lên đống củi cạnh bờ rào…
Lúc ăn uống, nghỉ ngơi (ngủ) …: phàm ăn, mổ thóc ngoài sân nhanh thoăn thoắt, mỏ gõ “cốc, cốc” liên hồi; vục mỏ xuống bát nước rồi ngửa cổ, há mỏ nuốt ừng ực; thích nghỉ ngơi gần bụi tre vào buổi trưa…
Quan hệ với đồng loại: thích “đấu đá” với đồng loại (“gà cùng một mẹ” nhưng vẫn đá nhau); lúc chọi nhau thường dựng lông, dang cánh, nhảy lên “đá song phi” rất mạnh, những chiếc móng nhọn bổ tới tấp vào đối thủ…
Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 30 có đáp án (Phiếu số 3)
Thời gian: 45 phút
Đề bài:
Câu 1: Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:
Chinh phục đỉnh Ê-vơ-rét
Theo tin từ Nê-pan, lần lượt vào lúc 7 giờ 30 phút và 9 giờ 30 phút sáng ngày 22-5- 2018 (giờ Việt Nam), ba vận động viên Bùi Văn Ngợi, Phan Thanh Nhiên và Nguyễn Mậu Linh đã trở thành những người Việt Nam đầu tiên chinh phục thành công đỉnh Ê-vơ-rét cao 8848 mét.
Đoàn leo núi Việt nam đã trải qua hành trình gian khổ hơn 45 ngày đêm. Xuất phát ngày 6-4-2008 tại thành phố Hồ Chí Minh, đoàn Nê-pan với quyết tâm chinh phục “nóc nhà thế giới”. Các chàng trai đã leo trên những dốc bằng thẳng đứng, vượt qua những dòng sông băng lạnh cóng bên những vách băng nứt có thể gây tai nạn bất cứ lúc nào trong điều kiện thời tiết cực kì khắc nghiệt: ban ngày nóng hơn 300C, đêm lanh -200C.
Khi lên đến độ cao 6400 mét, vận động viên là Lê Bá Công phải bỏ cuộc vì chứng đau đầu. Dù vậy, đoàn vẫn quyết chí “tấn công” đỉnh Ê-vơ-rét. Đêm 21-5-2008, các vận động viên chia làm hai nhóm đã đến trạm số 4 ở độ cao 8016 mét, từ đó tiến lên cắm quốc kì trên đỉnh núi cao nhất thế giới, vượt kế hoạch dự kiến là 60 ngày.
Theo kế hoạch, ngày 6-6-2008 đoàn trở về Việt Nam. Xin chúc mừng các chàng trai dũng cảm của chúng ta!
(Theo báo Thanh niên)
a) Ba người Việt Nam đầu tiên chinh phục đỉnh núi Ê-vơ-rét là những ai?
b) Các vận động viên leo tới đỉnh Ê-vơ-rét vào ngày nào?
c) Các vận động viên phải vượt qua những khó khăn như thế nào?
d) Viết 1 -2 câu nhận định về đoàn leo núi trên.
Câu 2: Cho các từ: xe máy, giày thể thao, xe đạp, Sa Pa, kính râm, ô tô, máy bay, quần áo, tàu hỏa, ô, Hạ Long, hồ bơi, Phú Quốc, va li.
a) Xếp các từ đã cho vào cột thích hợp:
Phương tiện đi du lịch |
Địa điểm du lịch |
Đồ dùng cá nhân |
|
|
|
b) Viết thêm các từ em biết vào ô còn trống trong bảng.
Câu 3: Nối câu ở cột A với nhận xét ở cột B cho phù hợp.
Câu 4: Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi:
Tôi yêu Việt Nam! Đất nước của những điệu hò, câu ví, nơi chứa chan tấm lòng người dân hiền hậu. Mỗi miền quê thấm đượm sắc màu riêng nhưng cùng chung bản sắc của người Việt. Tổ quốc hình chữ S mãi là niềm tự hào trong tim tôi!
Đoạn văn trên có mấy câu cảm? Những câu cảm đó bộc lộ cảm xúc gì?
Câu 5: Đặt một câu cảm cho mỗi tình huống sau:
a) Bày tỏ sự ngạc nhiên của em khi được bạn tặng quà sinh nhật.
b) Bộc lộ cảm xúc mừng rỡ khi ông bà đến thăm em.
Đáp án:
Câu 1:
a. Ba người Việt Nam đầu tiên chinh phục đỉnh Ê-vơ-rét là Bùi Văn Ngợi, Phan Thanh Niên và Nguyễn Mậu Linh.
b. Các vận động viên leo tới đỉnh Ê-vơ-rét vào ngày 22 – 05 – 2008 (lúc 7 giờ 30 phút và 9 giờ 30 phút theo giờ Việt Nam)
c.
- Leo trên những dốc băng thẳng đứng, vượt qua những dòng sông băng lạnh cóng bên những vách băng nứt có thể gây tai nạn bất cứ lúc nào trong điều kiện thời tiết cực kì khắc nghiệt: ban ngày nóng hơn 30 độ C, đêm lạnh – 20 độ C.
- Lên tới độ cao 6400 mét, một vận động viên trong đoàn bỏ cuộc vì chứng đau đầu, những người còn lại vẫn cố gắng hết sức hoàn thành mục tiêu chinh phục đỉnh núi.
d.
- Với lòng quyết tâm cao, khả năng chịu khó chịu khổ, trải qua hành trình gian khổ hơn 45 ngày đêm, đoàn leo núi đã chinh phục được đỉnh Ê-vơ-rét, cắm được quốc kì Việt Nam lên đỉnh núi cao nhất thế giới.
Câu 2:
a.
Phương tiện đi du lịch |
Địa điểm du lịch |
Đồ dùng cá nhân |
Xe máy, xe đạp, ô tô, máy bay, tàu hỏa |
Sa Pa, Hạ Long, hồ bơi, Phú Quốc |
Giày thể thao, kính râm, quần áo, ô, vali |
b.
Phương tiện đi du lịch |
Địa điểm du lịch |
Đồ dùng cá nhân |
Xe máy, xe đạp, ô tô, máy bay, tàu hỏa, tàu thủy, thuyền, xe ngựa, xe khách |
Sa Pa, Hạ Long, hồ bơi, Phú Quốc, Nha Trang, phố cổ, |
Giày thể thao, kính râm, quần áo, ô, vali, ao tắm, máy ảnh, mũ nón, giày thể thao |
Câu 3: Đáp án: a – 3, b – 1, c- 2.
Câu 4:
Tôi yêu Việt Nam! Đất nước của những điệu hò, câu ví, nơi chứa chan tấm lòng người dân hiền hậu. Mỗi miền quê thấm đượm sắc màu riêng nhưng cùng chung bản sắc của người Việt. Tổ quốc hình chữ S mãi là niềm tự hào trong tim tôi!
Câu 5:
a) Bày tỏ sự ngạc nhiên của em khi được bạn tặng quà sinh nhật.
- Ôi, bất ngờ quá! Cảm ơn cậu về món quà xinh xắn này.
b) Bộc lộ cảm xúc mừng rỡ khi ông bà đến thăm em.
- A! Ông bà lên chơi bố mẹ ơi!
Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 30 có đáp án (Phiếu số 4)
Thời gian: 45 phút
Đề bài:
Câu 1. Viết tiếng có nghĩa vào bảng:
a) Những tiếng do các âm đầu r, d, gi ghép với vần ở hàng dọc tạo thành:
|
r |
d |
gi |
a |
M: ra (ra lệnh, ra vào, ra mắt),.......... |
M: da (da thịt, da trời, già da),......... |
M: gia (gia đình, tham gia),.......... |
ong |
|
|
|
ông |
|
|
|
ưa |
|
|
|
b) Những tiếng do các âm đầu v, d, gi ghép với vần ở hàng dọc tạo thành:
|
v |
d |
gi |
a |
M: va (va chạm, va đầu, va vấp).......... |
M: da (da thịt, da trời, giở da)........... |
M: gia (gia đình, tham gia),.............. |
ong |
|
|
|
ông |
|
|
|
ưa |
|
|
|
Câu 2. Điền những tiếng có nghĩa thích hợp với mỗi chỗ trống dưới đây:
a) Tiếng bắt đầu bằng r, d hoặc gi:
- Hồ nước ngọt lớn nhất thế.......là hồ Thượng ở giữa Ca-na-đa và Mĩ. Nó............ trên 80 000 ki-lô-mét vuông.
- Trung Quốc là nước có biên...... chung với nhiều nước nhất - 13 nước. Biên........ của nước này......... 23 840 ki-lô-mét.
b) Tiếng bắt đầu bằng V, d hoặc gi:
- Ở Thư.......... Quốc gia Luân Đôn hiện nay còn lưu..........một cuốn sách nặng hơn 100 ki-lô-gam. Cuốn sách có bìa làm bàng vàng và đá quý. Bên trong có 50 chữ cũng làm bằng...............
- Gần ba phần tư trái đất được biển bao phủ. Thái Bình Dương là đại....... lớn nhất và bao phủ gần nửa thế .......
Câu 3. Tìm những từ ngữ liên quan đến hoạt động du lịch, điền vào bảng sau:
a) Đồ dùng cần cho chuyến du lịch.
M: va li, cần câu,
b) Phương tiện giao thông và những sự vật có liên quan đến phương tiện giao thông.
M: tàu thuỷ, bến tàu,.
c) Tổ chức, nhân viên phục vụ du lịch.
M: khách sạn, hướng dẫn viên,
d) Địa điểm tham quan, du lich.
M: phố cổ, bãi biển,
Câu 4. Tìm các từ ngữ liên quan đến hoạt động thám hiểm, điền vào bảng sau:
a) Đồ dùng cần cho cuôc thám hiểm.
M: la bàn, lều trại,
b) Những khó khăn, nguy hiểm cần vượt qua.
M: bão, thú dữ,
c) Những đức tính cần thiết của người tham gia đoàn thám hiểm.
M: kiên trì, dũng cảm,
Câu 5. Viết một đoạn văn nói về hoạt động du lịch hay thám hiểm, trong đó có một số từ ngữ mà em vừa tìm được ở bài tập 1 hoặc bài tập 2.
Đáp án:
Câu 1. Viết tiếng có nghĩa vào bảng:
a) Những tiếng do các âm đầu r, d, gi ghép với vần ở hàng dọc tạo thành:
r |
d |
gi |
|
a |
M: ra (ra lệnh, ra vào, ra mắt), rà soát, cây rạ, rã rời, đói rã, rà mìn |
M: da (da dẻ, da trời, giả da), da thuộc, da non, dã dượi, dã man, vâng dạ, dã sử, dạ dày |
M: gia (gia đình, tham gia), gia sư, gia ơn, gia nhập, già, giả danh, giá sách, giá cả |
ong |
rong chơi, rong biển, đi rong, ròng rã, ròng rọc, rong rỏng |
dong củ, dong dỏng, lả dong, dong riềng, dòng điện, dòng nước, dòng họ, dõng dạc |
giong buồm, giọng hát, gióng giả, gióng trống, giọng lưỡi, giọng điệu |
ông |
con rồng, rồng rắn, rỗng tuếch, rộng, rộng lớn, |
dông dài, dông tố, dồng dộc |
kì giông, giống nòi, giống nhau, giống cây trồng, giống lai, giồng đất |
ưa |
cái cưa, cây rựa, rửa ảnh, rực rỡ, rửa tội, rửa ruột |
dựa dẫm, cây dừa, dưa hấu, dưa cà, dưa món, cây dứa |
đứng giữa, giữa chừng, giữa đường |
b) Những tiếng do các âm đầu v, d, gi ghép với vần ở hàng dọc tạo thành:
v |
d |
gi |
|
a |
M: va (va chạm, va đầu, va vấp), va vấp, và cơm, vá áo, cây vả, ăn vạ, vã nên hồ |
M: da (da thịt, da trời, giả da); da thuộc, da non, vâng dạ, dã tràng |
M: gia (gia đình, tham gia), giã giò, giả giọng, giá đờ |
ong |
vong ân, lưu vong, vang vọng, suy vong, vong hồn, vòng |
cây dong, lá dong, dòng điện, dòng nước, dõng dạc |
giong buồm, giọng hát, gióng giả, gióng trống, giong lưới, giọng điệu |
ông |
cây vông, cao vổng, vồng cải, nói vống, cao vổng |
cơn dông, dông dài, dồng dộc |
giông tố, giôhg nòi, dòng giống, giống nhau, giống cây trồng, giống đất |
ưa |
vừa, vữa, đánh vữa, vựa lúa, vựa dưa |
cây dừa, trái dũa, dựa dẫm, dưa cà, dưa hấu, dưa món |
đứng giữa, giữa chừng, giữa đường |
Câu 2. Điền những tiếng có nghĩa thích hợp với mỗi chỗ trống dưới đây:
a) Tiếng bắt đầu bằng r, d hoặc gi:
- Hồ nước ngọt lớn nhất thế giới là hồ Thượng ở giữa Ca-na-đa và Mĩ. Nó rộng trên 80 000 ki-lô-mét vuông.
- Trung Quốc là nước có biên giới chung với nhiều nước nhất - 13 nước. Biên giới của nước này dài 23 840 ki-lô-mét.
b) Tiếng bắt đầu bằng v, d hoặc gi:
- Ở Thư viện Quốc gia Luân Đôn hiện nay còn lưu giữ một cuốn sách nặng hơn 100 ki-lô-gam. Cuốn sách có bìa làm bằng vàng và đá quý. Bên trong có 50 chữ cũng làm bằng vàng.
- Gần ba phần tư trái đất được biển bao phủ. Thái Bình Dương là đại dương lớn nhất và bao phủ gần nửa thế giới.
Câu 3. Tìm những từ ngữ liên quan đến hoạt động du lịch và điển vào bảng sau.
a) Đồ dùng cần cho chuyến du lịch.
M: va li, cần câu, lều trại, giày thể thao, mũ, quần áo bơi, đồ ăn, nước uống, máy nghe nhạc, đèn pin, dụng cụ thể thao (bóng, lưới)...
b) Phương tiện giao thông và những sự vật có liên quan đến phương tiện giao thông.
M: tàu thủy, bến tàu, tàu hỏa, ô tô, máy bay, xe buýt, nhà ga, bến xe, xe đạp, xe xích lô, sân bay, vé xe, vé tàu, đường sắt...
c) Tổ chức, nhân viên phục vụ du lịch
M: khách sạn, hướng dẫn viên, nhà nghỉ, phòng nghỉ công ti du lịch, tuyến du lịch, tua du lịch
d) Địa điểm tham quan du lịch.
M: phố cổ, bãi biển, công viên, thác nước, núi, sông, đền, chùa, di tích lịch sử, bảo tàng, nhà lưu niệm
Câu 4. Tìm các từ ngữ liên quan đến hoạt động thám hiểm và điền vào bảng sau:
a) Đồ dùng cần cho cuộc thám hiểm.
b) Những khó khăn nguy hiểm cần vượt qua.
c) Những đức tính cần thiết của người tham gia đoàn thám hiểm.
M: la bàn, lều trại, quần áo, đồ ăn, nước uống, đèn pin, bật lửa, vũ khí, thiết bị an toàn
M: bão, thú dữ, núi cao, vực sâu, rừng rậm, sa mạc, mùa gió, tuyết, sóng thần, cái đói, cái khát, sự cô đơn
M: kiên trì, dũng cảm, can đảm, táo bạo, thông minh, nhanh nhẹn, sáng tạo, ưa mạo hiểm, tò mò. ham hiểu biết, hiếu kì, không ngại khổ, không ngại khó
Câu 5. Viết một đoạn văn nói về hoạt động du lịch hay thám hiểm, trong đó có một số từ ngữ mà em vừa tìm được ở bài tập 1 hoặc bài tập 2
Ngày càng có nhiều khách du lịch nước ngoài tìm đến Thành phố Hổ Chí Minh của chủng ta. Họ đi thành từng đoàn hay từng nhóm nhỏ, cũng có khi chỉ đi lẻ một mình. Bảo tàng, nhà lưu niệm, đền, chùa là những nơi du khách ghé thăm nhiều nhất Trên đường phố, đôi khi còn bắt gặp từng đoàn khách du lịch ngồi thong thả trên những chiếc xe xích lô, chầm chậm tham quan thành phố. Để phục vụ cho nhu cầu tìm hiểu Việt Nam, hiện nay ngày càng nhiều công ti du lịch mở hàng loạt tua du lịch hấp dẫn du khách.
Phiếu bài tập cuối tuần Tiếng Việt lớp 4 Tuần 30 có đáp án (Phiếu số 5)
Thời gian: 45 phút
Đề bài:
Câu 1. Đọc bài văn miêu tả đàn ngan mới nở. Gạch dưới những từ chỉ bộ phận của ngan được tác giả quan sát và miêu tả:
Đàn ngan mới nở
Những con ngan nhỏ mới nở được ba hôm chỉ to hơn cái trứng một tí.
Chúng có bộ lông vàng óng. Một màu vàng đáng yêu như màu của những con tơ nõn mới guồng. Nhưng đẹp nhất là đôi mắt với cái mỏ. Đôi mắt chỉ bằng hột cườm, đen nhánh hạt huyền, lúc nào cũng long lanh đưa đi đưa lại như có nước, làm hoạt động hai con ngươi bóng mỡ. Một cái mỏ màu nhung hươu, vừa bằng ngón tay đứa bé mới đẻ và có lẽ cũng mềm như thế, mọc ngăn ngắn đằng trước. Cái đầu xinh xinh, vàng nuột và ở dưới bụng, lủn chủn hai cái chân bé tí màu đỏ hồng.
Viết lại những câu miêu tả mà em cho là hay:
Câu 2. Quan sát các đặc điểm ngoại hình con mèo (hoặc con chó) của nhà em hoặc nhà hàng xóm rồi ghi lại:
- Bộ lông
- Cái đầu:
- Hai tai:
- Đôi mắt:
- Bộ ria:
- Bốn chân:
- Cái đuôi:
Câu 3. Quan sát và miêu tả các hoạt động thường xuyên của con mèo (hoặc con chó) nói trên:
- Bước đi:
- Rình chuột:
- Vồ chuột:
- Đùa giỡn:
- Sưởi nắng:
- Leo trèo:
Câu 4. Chuyển các câu kể dưới đây thành câu cảm:
Câu kể |
Câu cảm |
a) Con mèo này bắt chuột giỏi. b) Trời rét. c) Bạn Ngân chăm chỉ. d) Bạn Giang học giỏi. |
M: A! Con mèo này bắt chuột giỏi quá! |
Câu 5. Đặt câu cảm cho các tình huống sau:
a) Cô giáo ra một bài toán khó, cả lớp chỉ có một bạn làm được. Hãy đặt câu cảm để bày tỏ sự thán phục.
b) Vào ngày sinh nhật của em, có một bạn học cũ đã chuyển trường từ lâu bỗng nhiên tới chúc mừng em.
Hãy đặt câu cảm để bày tỏ sự ngạc nhiên và vui mừng.
Câu 6. Mỗi câu cảm sau đây bộc lộ cảm xúc gì?
Câu cảm |
Bộc lộ cảm xúc |
a) Ôi, bạn Nam đến kìa! b) Ồ, bạn Nam thông minh quá! c) Trời, thật là kinh khủng! |
|
Câu 7. Em cùng mẹ đến chơi nhà họ hàng ở tỉnh khác và ở lại đó vài ngày. Mẹ em bảo: “Con hãy giúp mẹ điền vào phiếu khai báo tạm trú”. Em hãy làm giúp mẹ theo mẫu dưới đây:
Địa chỉ |
Họ và tên chủ hộ |
Điểm khai báo tam trú, tạm vắng số......… ...... phường, xã..............… quận, huyện..................... Thành phố, tỉnh.................................... |
|
PHIẾU KHAI BÁO TẠM TRÚ, TẠM VẮNG |
|
1. Ho và tên:................................ |
|
2. Sinh ngày:.............................. |
|
3. Nghề nghiêp và nơi làm viêc: |
|
4. CMND số: .................. |
|
5. Tạm trú, tạm vắng từ ngày............. |
........ đến ngày.......... |
6. Ở đâu đến hoặc đi đâu:............ |
|
7. Lí do: ............................... |
|
8. Quan hệ với chủ hộ: ................. |
|
9. Trẻ em dưới 15 tuổi đi theo:........... |
|
10. Ngày......... tháng........ năm....... |
|
Cán bộ đăng kí |
Chủ hộ |
(Kí, ghi rõ họ, tên) |
(Hoặc người trình báo) |
Đáp án:
Câu 1. Đọc bài văn miêu tả đàn ngan mới nở. Gạch dưới những từ chỉ bộ phận của ngan được tác giả quan sát và miêu tả:
Đàn ngan mới nở
Những con ngan nhỏ mới nở được ba hôm chỉ to hơn cái trứng một tí.
Chúng có bộ lông vàng óng. Một màu vàng đáng yêu như màu của những con tơ nõn mới guồng. Nhưng đẹp nhất là đôi mắt với cái mỏ. Đôi mắt chỉ bằng hột cườm, đen nhánh hạt huyền, lúc nào cũng long lanh đưa đi đưa lại như có nước, làm hoạt động hai con ngươi bóng mỡ. Một cái mỏ màu nhung hươu, vừa bằng ngón tay đứa bé mới đẻ và có lẽ cũng mềm như thế, mọc ngăn ngắn đằng trước. Cái đầu xinh xinh, vàng nuột và ở dưới bụng, lủn chủn hai cái chân bé tí màu đỏ hồng.
Ghi lại những câu miêu tả mà em cho là hay:
- Đôi mắt chỉ bằng hột cườm, đen nhánh hạt huyền, lúc nào củng long lanh, đưa đi đưa lại như có nước, làm hoạt động hai con ngươi bóng mỡ.
- Một cái mỏ màu nhung hươu, vừa bằng ngón tay đứa bé mới đẻ và có lẽ cũng mềm như thế, mọc ngăn ngắn đằng trước.
Câu 2. Quan sát và miêu tả các đặc điểm ngoại hình của con mèo (hoặc con chó) của nhà em hoặc của nhà hàng xóm rồi lại ghi lại:
- Bộ lông màu vàng khoang trắng
- Cái đầu: tròn
- Hai tai: nhỏ xíu, luôn dựng thẳng đứng
- Đôi mắt: sáng, trong như hòn bi
- Bộ ria: luôn vểnh lên
- Bốn chân: thon, nhỏ, mềm mại
- Cái đuôi: dài
Câu 3. Quan sát miêu tả các hoạt động thường xuyên của con mèo (hoặc con chó) nói trên:
- Bước đi: khoan thai, nhẹ nhàng
- Rình chuột: rón rén, khẽ khàng
- Vồ chuột: nhanh, mạnh, bất ngờ và chính xác
- Đùa giỡn: cọ mình vào chủ
- Sưởi nắng: nằm phơi mình trước sân sưởi nắng
- Leo trèo: đôi khi buồn chân, con mèo lại trèo lên cây dừa trước sân, cào cào vào thân cây.
Câu 4. Chuyển các câu kể dưới đây thành câu cảm:
Câu kể |
Câu cảm |
a) Con mèo này bắt chuột giỏi. b) Trời rét. c) Bạn Ngân chăm chỉ. d) Bạn Giang học giỏi. |
M: A! Con mèo này bắt chuột giỏi quá! Ôi, trời rét quá! Chà, trời rét thật! Bạn Ngân chăm chỉ quá! Chà, bạn Giang học giỏi ghê! |
Câu 5. Đặt câu cảm cho các tình huống sau:
a) Cô giáo ra một bài toán khó, cả lớp chỉ có một bạn làm được. Hãy đặt câu cảm để bày tỏ sự thán phục.
- Ôi! Cậu giỏi quá!
- Thật là tuyệt!
- Bạn siêu thật!
b) Vào ngày sinh nhật của em, có một bạn học cũ đã chuyển trường từ lâu bỗng nhiên tới chúc mừng em. Hãy đặt câu cảm để bày tỏ sự ngạc nhiên và vui mừng.
Ôi, thật bất ngờ, bạn cũng nhớ ngày sinh nhật của mình cảm động quá!
- Trời, mình xúc động đến chết mất!
Câu 6. Mỗi câu cảm sau đây bộc lộ cảm xúc gì?
Câu cảm |
Bộc lộ cảm xúc |
a) Ôi, bạn Nam đến kìa! b) Ồ, bạn Nam thông minh quá! c) Trời, thật là kinh khủng! |
Bộc lộ cảm xúc mừng rỡ Bộc lộ cảm xúc thán phục Bộc lộ cảm xúc ghê |
Câu 7:
Địa chỉ |
Họ và tên chủ hộ |
128 Thiên Phước Phường 9, quận 10, Tp. Hồ Chí Minh |
Trần Ngọc Khanh |
Điểm khai báo tam trú, tạm vắng 10 phường, xã 8 quận, huyện 5 Thành phố, tỉnh Thành phố Hồ Chí Minh |
PHIẾU KHAI BÁO TẠM TRÚ, TẠM VẮNG
1. Họ và tên: Đỗ Ngọc Phương Trinh
2. Sinh ngày: 12- 08- 1978
3. Nghề nghiệp và nơi làm việc: Giáo viên Trường Trung học Phổ thông Trần Khai Nguyên - 275 Nguyễn Trí Phương - TP. Hồ Chí Minh.
4. CMND số: 028504912
5. Tạm trú, tạm vắng từ ngày 19/01/2013 đến ngày 19/6/2013
6. Ở đâu đến hoặc đi đâu: 20 Nguyễn Cửu Phú xã Tân Kiên - huyện Bình Chánh
7. Lí do: Thăm người thân
8. Quan hệ với chủ hộ: Chị gái
9. Trẻ em dưới 15 tuổi đi theo: Nguyễn Trần Khánh (6 tuổi)
10. Ngày 19 tháng 01 năm 2013
Cán bộ đăng kí |
Chủ hộ |
(Kí, ghi rõ họ, tên) |
(Hoặc người trình báo) Khanh Trần Ngọc Khanh |