X

Địa lí 12 Cánh diều

Giải Địa Lí 12 trang 165 Cánh diều


Với Giải Địa Lí 12 trang 165 trong Bài 28: Phát triển kinh tế và đảm bảo an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo Địa 12 Cánh diều hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh lớp 12 dễ dàng trả lời các câu hỏi & làm bài tập Địa 12 trang 165.

Giải Địa Lí 12 trang 165 Cánh diều

Câu hỏi trang 165 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin bài học, hãy phân tích ý nghĩa chiến lược của Biển Đông trong việc phát triển kinh tế và đảm bảo an ninh quốc phòng cho đất nước.

Lời giải:

- Về kinh tế:

+ Biển Đông là biển rộng, nhiều tiềm năng lớn, thuận lợi cho nước ta phát triển các ngành kinh tế biển, làm giàu từ biển.

+ Đẩy mạnh khai thác tiềm năng ở Biển Đông sẽ tạo động lực để phát triển nền kinh té mở hướng ra biển, góp phần tăng cường tiềm lực đất nước, nâng cao vị thế của kinh tế biển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các địa phương ven biển, giảm sự phát triển chênh lệch giữa các vùng.

+ Biển là cửa ngõ để Việt Nam trao đổi, giao lưu kinh tế, hội nhập và hợp tác với các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương.

+ Phát huy các thế mạnh kinh tế biển góp phần củng cố sức mạnh an ninh quốc phòng cho đất nước.

- Về an ninh quốc phòng:

+ Biển Đông là tuyến phòng thủ chiến lược hướng đông của đất nước, là cơ sở để gắn kết giữa các căn cứ trên đất liền với các đảo, quần đảo xa bờ.

+ Quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa vừa có ý nghĩa trong việc kiểm soát các tuyến đường biển qua lại trên Biển Đông, vừa là các trạm chốt tiền tiêu, bảo đảm an ninh quốc phòng cho nước ta.

Câu hỏi trang 165 Địa Lí 12: Dựa vào thông tin bài học, hãy trình bày hướng chung trong việc giải quyết các tranh chấp vùng biển – đảo ở Biển Đông.

Lời giải:

- Kiên trì nguyên tắc giải quyết tranh chấp bất đồng ở Biển Đông bằng các biện pháp hòa bình, trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và lợi ích chính đáng của các quốc gia, tuân thủ luật pháp quốc tế trong đó có Công ước Liên hợp quốc về Luật biển 1982.

- Tham gia thực thi đầy đủ và hiệu quả Tuyên bố chung của các bên về ứng xử ở Biển Đông (DOC); sớm kết thúc đàm phán, kí kết Bộ Quy tắc ứng xử của các bên ở Biển Đông (COC) thực chất, hiệu quả phù hợp với luật pháp quốc tế.

- Phát triển kinh tế biển gắn với phát triển xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh quốc phòng, hợp tác quốc tế về biển.

Luyện tập 1 trang 165 Địa Lí 12: Hãy cho biết các ngành kinh tế biển của nước ta phát triển dựa trên những thế mạnh nào về tự nhiên.

Lời giải:

Các ngành kinh tế biển phát triển dựa trên những thế mạnh:

- Khai thác sinh vật biển: tài nguyên sinh vật phong phú và đa dạng với hơn 2000 loài cá, trên 100 loài tôm, hơn 1800 động vật thân mềm, hơn 600 loài rong biển,… nhiều loài đặc sản: bào ngư, sò huyết, hải sâm,… Trên các đảo đá ven bờ còn có chim yến là mặt hàng xuất khẩu giá trị. Các hệ sinh thái vùng biển đa dạng và giàu có với nhiều loài thực vật và động vật: san hô, cỏ biển, rùa biển,… Có các ngư trường, 4 ngư trường trọng điểm: Hải Phòng – Quảng Ninh, Ninh Thuận – Bình Thuận – Bà Rịa – Vũng Tàu, Cà Mau – Kiên Giang và quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa.

- Khai thác khoáng sản biển: Thềm lục địa có trữ lượng dầu mỏ và khí tự nhiên lớn, ước tính vài tỉ tấn dầu và hàng trăm tỉ m3 khí, tập trung tại các bể trầm tích: Sông Hồng, Hoàng Sa, Phú Khánh, Cửu Long, Nam Côn Sơn, Tư Chính – Vũng Mây, Trường Sa và Ma Lay – Thổ Chu. Nguồn muối vô tận, tiềm năng sản xuất muối ở Duyên hải Nam Trung Bộ, ven biển có ti-tan, cát trắng,…

- Giao thông vận tải biển: vùng biển rộng lớn, đường bờ biển dài, nhiều vũng vịnh nước sâu.

- Khai thác du lịch biển đảo: nhiều cảnh quan đẹp: bãi biển (Sầm Sơn, Cửa Lò, Lăng Cô, Mỹ Khê,…), vịnh biển (Hạ Long, Non Nước, Cam Ranh,…), các đảo (Cát Bà, Côn Đảo, Phú Quốc,…), các đầm phá, bãi triều.

Vận dụng 2 trang 165 Địa Lí 12: Thu thập tài liệu, giới thiệu khái quát về các ngành kinh tế biển của nước ta (khai thác sinh vật biển, du lịch biển – đảo, giao thông vận tải biển, khai thác khoáng sản).

Lời giải:

Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 đã xác định du lịch biển, đảo là một trong bốn dòng sản phẩm du lịch chủ đạo của nước ta cần được ưu tiên phát triển. Trên thực tế, đây cũng là “thỏi nam châm” thu hút tới 70% tổng lượng khách du lịch Việt Nam.

Với đường bờ biển dài hơn 3.260km cùng khoảng 3.000 hòn đảo lớn nhỏ, hàng trăm bãi biển đẹp, bờ cát trắng, vịnh biển hoang sơ, Việt Nam sở hữu nguồn tài nguyên vô cùng dồi dào để phát triển du lịch biển, đảo. Sở hữu Vịnh Hạ Long và Vịnh Nha Trang, Việt Nam là một trong 12 quốc gia có vịnh biển đẹp nhất thế giới. Một số bãi tắm của Việt Nam cũng đã lọt vào danh sách những điểm đến quyến rũ nhất hành tinh. Đó là chưa kể, gắn liền hệ thống biển, đảo còn là không gian văn hóa đặc sắc đã được cộng đồng người Việt phát triển qua nhiều thế hệ, với những di tích lịch sử-văn hóa, những phong tục tập quán, lễ hội dân gian, văn hóa ẩm thực… đậm sắc màu miền biển. Trong năm 2019, lượng khách quốc tế đến các tỉnh ven biển chiếm 71,9% tổng lượng khách quốc tế đến Việt Nam; lượng khách nội địa đến các tỉnh ven biển chiếm 59% tổng lượng khách nội địa; tổng thu từ khách du lịch của 28 tỉnh, thành phố ven biển chiếm 67% tổng thu từ khách du lịch cả nước. Có thể khẳng định, du lịch biển, đảo đã đóng góp đáng kể cho kinh tế-xã hội các địa phương, và tạo động lực mạnh mẽ cho kinh tế xanh của đất nước.

Lời giải bài tập Địa Lí 12 Bài 28: Phát triển kinh tế và đảm bảo an ninh quốc phòng ở Biển Đông và các đảo, quần đảo hay khác:

Xem thêm lời giải bài tập Địa Lí lớp 12 Cánh diều hay nhất, ngắn gọn khác: