Nêu sự khác nhau cơ bản về cấu tạo ống tiêu hóa và quá trình tiêu hóa thức ăn của
Bài 16: Tiêu hóa ở động vật (tiếp theo)
Bài 1 trang 70 Sinh học 11: Nêu sự khác nhau cơ bản về cấu tạo ống tiêu hóa và quá trình tiêu hóa thức ăn của thú ăn thịt và ăn thực vật ?
Trả lời
Thú ăn thịt | Thú ăn thực vật | ||
---|---|---|---|
Cấu tạo và chức năng của ống tiêu hóa | Răng | Răng chuyên hóa với việc ăn thịt:
+ Răng cửa nhỏ và sắc, hình chêm dung để gặm và tách thịt ra khỏi xương dễ dàng. + Răng nanh cong, nhọn và dài để giữ chặt con mồi. + Răng trước hàm và rang ăn thịt lớn giúp cắt thịt thành những mảnh nhỏ. + Răng hàm bé, bề mặt nghiền hẹp (ít được sử dụng). → có tác dụng cắn xé thức ăn, không có chức năng nhai nghiền. | Răng chuyên hóa với việc nghiền thức ăn cứng và dai:
+ Răng cửa và răng nanh giống nhau, giúp giữ và giật cỏ (Ở ĐV nhai lại, hàm trên chỉ là tấm sừng giúp hàm dưới tì vào để giữ cỏ) + Răng trước hàm và rang hàm lớn có nhiều gờ cứng → nghiền thức ăn. Các răng này có cấu trúc đặc trưng đáp ứng chế độ ăn khác nhau. → Răng có tác dụng nghiền. |
Dạ dày | Đơn, tiết dịch giàu enzim tiêu hóa protein… | 4 túi (ở động vật nhai lại) (trâu; bò…) và 1 túi ở động vật không nhai lại (thỏ; ngựa…) | |
Ruột non | Ống tiêu hóa ngắn → do thức ăn mềm và dễ tiêu hóa | Dài hơn → thức ăn cứng và dai, cần có thời gian tiêu hóa. | |
Manh tràng | Không phát triển, không có ý nghĩa trong hệ tiêu hóa. | Phát triển | |
Hệ VSV cộng sinh | Không có hệ VSV cộng sinh | Hệ VSV cộng sinh rất phát triển | |
Quá trình tiêu hóa thức ăn | Chủ yếu là biến đối hóa học và cơ học. Các chất dinh dưỡng được hấp thụ tại ruột non giống như người. | Bên cạnh quá trình biến đổi hóa học và cơ học như thú ăn thịt; còn có quá trình biến đối thức ăn nhờ enzim của hệ VSV cộng sinh tiết ra (do động vật không có enzim tiêu hóa xenlulozo) |