Bài 15.9, 15.10, 15.11, 15.12 trang 51 SBT Vật Lí 6
Bài 15.9, 15.10, 15.11, 15.12 trang 51 SBT Vật Lí 6
Bài 15.9 trang 51 SBT Vật Lí 6: Trong hình 15.6, người ta dùng đòn bẩy có điểm tựa O để bẩy một vật có trọng lượng P. Dùng lực bẩy nào sau đây là có lợi nhất ? Biết mũi tên chỉ lực càng dài thì cường độ lực càng lớn
A. Lực F1 B. lực F1 C. lực F3 D. lực F4
Lời giải:
Chọn D
Vì khoảng cách từ điểm tựa O tới điểm D là dài nhất nên sẽ cho ta lợi về lực nhiều nhất.
Bài 15.10 trang 51 SBT Vật Lí 6: Muốn bẩy một vật nặng 2000N bằng một lực 500N thì phải dùng đòn bẩy có:
A. O2O = O1O
B. O2O > 4O1O
C. O1O > 4O2O
D. 4O1O > O1O > 2O2O
Lời giải:
Ta có: F2 = 500N ; F1 = 2000N, F2 nhỏ hơn F1 là 4 lần nên O2O > 4O1O
Bài 15.11 trang 51 SBT Vật Lí 6: Một người gánh một gánh nước. Thùng thứ nhất nặng 20kg, thùng thứ hai nặng 30kg. Gọi điểm tiếp xúc giữa vai với đòn gánh là O, điểm treo thùng thứ nhất vào đòn gánh là O1, điểm treo thùng thứ hai vào đòn gánh là O2. Hỏi OO1 và OO2 có giá trị nào sau đây thì gánh nước cân bằng?
A. OO1 = 90cm, OO2 = 90cm
B. OO1 = 90cm, OO2 = 60cm
C. OO1 = 60cm, OO2 = 90cm
D. OO1 = 60cm, OO2 = 120cm
Lời giải:
Chọn B
Trọng lượng của thùng thứ nhất là: P1 = 10.m = 10.20 = 200N
Trọng lượng của thùng thứ hai là: P2 = 10.m = 10.30 = 300N
Để gánh nước cân bằng thì :P1d1 = P2d2 ⇒ 200.90 = 300.60
Vậy OO1 và OO2 có giá trị OO1 = 90cm, OO2 = 60cm.
Bài 15.12 trang 51 SBT Vật Lí 6: Một học sinh muốn thiết kế một cần kéo nước từ giếng lên theo nguyên tắc đòn bẩy ( H.15.7) với những yêu cầu sau:
1. có thể dùng lực 40N để kéo gàu nước nặng 140N
2. O2O = 2O1O ( O2O là khoảng cách từ điểm buộc dây kéo tới giá đỡ; O2O là khoảng cách từ điểm buộc dây gàu tới giá đỡ). Hỏi phải treo vào đầu dây kéo một vật nặng có khối lượng tối thiểu bằng bao nhiêu? Biết cường độ của lực F1 lớn hơn cường độ của lực F2 bao nhiêu lần thì O1O nhỏ hơn O2O bấy nhiêu lần.
Lời giải: