X

Giải vở bài tập Sinh học 8

Giải vở bài tập Sinh học 8 Bài 19: Thực hành: Sơ cứu cầm máu


Giải vở bài tập Sinh Học lớp 8 Bài 19: Thực hành: Sơ cứu cầm máu

Bài 19: Thực hành: Sơ cứu cầm máu

Nhằm mục đích giúp học sinh dễ dàng làm bài tập về nhà trong Vở bài tập Sinh Học lớp 8, chúng tôi biên soạn giải vở bài tập Sinh Học lớp 8 Bài 19: Thực hành: Sơ cứu cầm máu hay nhất, ngắn gọn bám sát nội dung sách Vở bài tập Sinh học 8.

I - Bài tập lí thuyết

Bài tập 1 (trang 49 Vở bài tập Sinh học 8): Chảy máu tĩnh mạch và động mạch có gì khác nhau về biểu hiện và cách xử lí?

Trả lời:

Chảy máu tĩnh mạch Chảy máu động mạch
Biểu hiện Chảy chậm, ít Chảy mạnh do vẫn tốc máu trong mạch lớn, chảy thành tia gây nguy hiểm
Cách xử lí Có thể sơ cứu tại chỗ bằng băng dán hay gạc (nếu vết thương sâu thì nên đến bệnh viện) Cần sơ cứu tạm thời và đưa ngay đến bệnh viện

Bài tập 2 (trang 49 Vở bài tập Sinh học 8): Những yêu cầu cơ bản của biện pháp buộc dây garô là gì?

Trả lời:

- Trước khi đặt garo nên dùng vải quấn quanh da vùng định thắt để tránh xoắn và kẹt da phía dưới dây thắt.

- Khi đặt vòng garo đầu tiên phải chặt nhất sau đó lực thắt giảm dần. Các vòng garo nằm cạnh nhau sao cho không bị xoắn kẹp, đầu dây garo phải được cố định lại.

- Trường hợp đặt garo đúng máu nhanh chóng ngừng chảy, chỉ trắng nhợt, phía dưới chỗ đặt garo mạch không còn đập.

- Nếu thắt garô quá chặt có thể gây dập nát tổ chức phần mềm, và cũng là nguyên nhân gây liệt chi.

- Nếu đặt garo không đủ chặt máu tiếp tục chảy, đồng thời ứ tắc tĩnh mạch (chi có thể tím thẫm)

- Không được phép để garo lâu quá 1,5 – 2 giờ, nếu lâu quá phần dưới garo sẽ bị hoại tử. Vì vậy khi đặt garo nhất thiết phải ghi giờ vào 1 tờ giấy và đặt tờ giấy vào chỗ đặt garo, cứ 1 giờ nới lỏng garo 1 lần, nới từ từ mỗi lần khoảng 30 giây.

- Chuyển bệnh nhân tới bệnh viện nhanh nhất có thể.

Bài tập 3 (trang 49 Vở bài tập Sinh học 8): Vì sao chỉ những vết thương chảy máu động mạch ở tay hoặc ở chân mới dùng được biện pháp buộc dây garô?

Trả lời:

Những vết thương chảy máu động mạch ở tay hoặc ở chân mới dùng biện pháp buộc day garô vì tay và chân là những mô đặc nên biện pháp buộc dây garô mới có hiệu quả cầm máu.

Bài tập 4 (trang 50 Vở bài tập Sinh học 8): Những vết thương chảy máu động mạch không phải ở tay (chân) cần được xử lí thế nào?

Trả lời:

- Nếu người sơ cứu có kiến thức cấp cứu vết thương thì một mặt cho băng chặt vết thương, mặt khác lấy ngón tay ấn chặn vào phía trên đường đi của động mạch (phía trên vết thương đó).

- Nếu người sơ cứu không biết nghiệp vụ cấp cứu vết thương thì cần băng chặt vết thương để cầm máu tạm thời sau đó nhanh chóng đưa nạn nhân đến bệnh viện gần nhất.

II - Bài tập kĩ năng

Bài tập (trang 50 Vở bài tập Sinh học 8): Điền vào các ô trống trong bảng sau bằng những câu thích hợp:

Trả lời:

Các kĩ năng được học Các thao tác Ghi chú
1. Sơ cứu vết thương chảy máu mao mạch và tĩnh mạch

+ Dùng ngón tay cái bịt chặt miệng vết thương tới khi máu ngừng chảy.

+ Sát trùng vết thương bằng cồn.

+ Băng kín vết thương (có thể dùng băng dán với vết thương nhỏ và gạc với vết thương lớn)

Sau khi băng nếu thấy vẫn chảy máu, cần đưa đến bệnh viện cấp cứu
2. Sơ cứu vết thương chảy máu động mạch

+ Dò tìm vị trí động mạch phía trên vết thương (về phía gần tim).

+ Dùng ngón tay ấn mạnh vào để cầm máu tạm thời. Với vết thương ở tay chân có thể dùng biện pháp buộc dây garô ở phía trên vết thương (cứ 15 phút lại nới dây garô).

+ Sát trùng vết thương. Băng kín vết thương.

+ Đưa ngay đến bệnh viện cấp cứu.

Trên khăn buộc garô cần ghi chú thời gian bắt đầu buộc garô và những khoảng cách thời gian nới garô trên đường đến bệnh viện.

Xem thêm các bài Giải vở bài tập Sinh Học lớp 8 hay, ngắn gọn khác: