X

Giáo án Địa Lí 12 mới

Giáo án Địa Lí 12 Bài 12: Thiên nhiên phân hóa đa dạng (tiếp theo)


Giáo án Địa Lí 12 Bài 12: Thiên nhiên phân hóa đa dạng (tiếp theo)

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức:

- Biết được nguyên nhân và biểu hiện sự phân hoá thiên nhiên nước ta theo độ cao địa hình.

- Phân tích được đặc điểm tư nhiên ba miền.

2. Kĩ năng:

- Sử dụng bản đồ và kiến thức đã học để trình bày các đặc điểm của ba miền tự nhiên về địa hình, khí hậu, sông ngòi, đất, sinh vật.

3. Năng lực:

- Năng lực chung: Hợp tác; Sử dụng ngôn ngữ; Giai quyết vấn đề

- Năng lực chuyên biệt: Sử dụng bản đồ , Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ

II. CÁC KỸ NĂNG SỐNG CƠ BẢN ĐƯỢC GIÁO DỤC TRONG BÀI

- Phản hồi / lắng nghe tích cực, trình bày suy nghĩ, ý tưởng ( H Đ1, H Đ2, H Đ3).

- Tìm kiếm và xử lý thông tin, phân tích ( H Đ1, H Đ 2, H Đ3).

- Quản lý thời gian, đảm nhận trách nhiệm (H Đ1, H Đ 2, H Đ3).

III. CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC CÓ THỂ SỬ DỤNG

- Suy nghĩ, thảo luận cặp đôi, động não, thuyết trình tích cực.

IV. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC :

- Bản đồ Địa lí tự nhiên Việt Nam. Bản đồ khí hậu, đất và thực vật. Atlat Địa lí Việt Nam.

- Bản đồ các miền địa lí tự nhiên Việt Nam. Một số hình ảnh về các hệ sinh thái.

V. TIẾN TRÌNH DẠY VÀ HỌC :

1. Kiểm tra bài cũ:

a) Nêu đặc điểm thiên nhiên nổi bật của phần lãnh thổ phía Bắc và phần lãnh thổ phía Nam nước ta.

b) Nêu khái quát sự phân hoá thiên nhiên theo Đông - Tây. Dẫn chứng về mối liên hệ chặt chẽ giữa đặc điểm thiên nhiên vùng thềm lục địa, vùng đồng bằng ven biển và vùng đồi núi kề bên.

2. Khám phá:

GV có thể kể cho Hs một số nét đặc trưng của thành phố Đà Lạt, sau đó hỏi các em nguyên nhân do đâu mà Đà Lạt lại có những đặc trưng riêng đó.

GV: 3/4 lãnh thổ là đồi núi đã góp phần làm cho cảnh sắc thiên nhiên nước ta thêm đa dạng, phong phú.

3. Kết nối:

Hoạt động của GV và HS Nội dung chính

Hoạt động 1: Tìm hiểu nguyên nhân tạo nên phân hoá cảnh quan theo độ cao.

Hình thức: Cả lớp.

- GV đặt câu hỏi: Nguyên nhân nào tạo nên sự phân hoá thiên nhiên theo độ cao? Sự phân hoá theo độ cao ở nước ta biểu hiện rõ ở các thành phần tự nhiên nào?

- Một HS trả lời, các HS khác nhận xét, bổ sung. GV chuẩn kiến thức.

( Do 3/4 lãnh thổ nước ta là đồi núi, ở địa hình đồi núi khí hậu có sự thay đổi rõ nét về nhiệt độ và độ ẩm theo độ cao. Sự phân hoá theo độ cao ở nước ta biểu hiện rõ ở thành phần sinh vật và thổ nhưỡng).

3. Thiên nhiên phân hóa theo độ cao :

Hoạt động 2: Tìm hiểu đặc điểm của các đai cảnh quan theo độ cao.

Hình thức: Nhóm.

- Bước 1: GV chia nhóm và giao nhiệm vụ cho từng nhóm

+ Nhóm l: Tìm hiểu đai nhiệt đới gió mùa.

+ Nhóm 2: Đai cận nhiệt gió mùa trên núi.

+ Nhóm 3: Đai ôn đới gió mùa trên núi có độ cao từ 2600m trở lên.

- Bước 2: HS trong các nhóm trao đổi, đại diện các nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung ý kiến.

- Bước 3: GV nhận xét phần trình bày của HS và kết luận các ý đúng của mỗi nhóm.

a) Đai nhiệt đới gió mùa :

- Ở miền Bắc cao trung bình dưới 600 - 700m, miền Nam có độ cao 900-1000m.

- Khí hậu mang tính chất nhiệt đới rõ rệt.

- Đất: + Phù sa ở đồng bằng

+ Feralit ở đồi núi

- Sinh vật: + Rừng nhiệt ẩm lá rộng thường xanh

+ HST rừng nhiệt đới gió mùa thường xanh,nửa rụng lá,các loại rừng trên những kiểu thổ nhưỡng đặc biệt

- GV đặt câu hỏi cho các nhóm:

+ Tại sao đai ôn đới gió mùa trên núi có độ cao từ 2600m trở lên chỉ có ở miền Bắc?

+ Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh thường hình thành ở những khu vực nào? Ơ nước ta hệ sinh thái này chiếm diện tích lớn hay nhỏ ?

( Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh thường hình thành ở những vùng núi thấp mưa nhiều, khí hầu ẩm ướt, mùa khô không rõ, nơi thuận lợi cho sinh vật phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới đa dạng về nông sản.)

b) Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi :

- Miền Bắc có độ cao từ 600 - 700m đến 2600m, miền Nam có độ cao từ 900 – 1000m đến độ cao 2600m.

- Khí hậu: mát mẻ, nhiệt độ < 250c mưa, nhiều ,ẩm tăng

- Thổ nhưỡng- Sinh vật:

+ Từ 600-700 dến 1600-1700:

* Đất fẻalit có mùn

* Rừng cận nhiệt lá rộng và rừng lá kim

* Động vật có lông dày,các loài chim di cư phương bắc

+ Từ 1600-1700 đến 2600m:

* Đất mùn

* Sinh vật: rừng phát triển kém,thành phần loài đơn giản,chủ yếu là rêu và địa y

* Động vật: các loài chim thuộc khu hệ núi Himalaya

-GV đặt câu hỏi chốt kiến thức phần 3:

+ Trong 3 đai cao,đai nào chiếm diện tich lớn nhất? Vì sao?

+ Sự phân hóa thiên nhiên theo đai cao có ý nghĩa như thế nào đối với sản xuất và đời sống của nước ta?

c) Đai ôn đới gió mùa trên núi :

- Có độ cao từ 2600m trở lên (chỉ có ở Hoàng Liên Sơn).

- Khí hậu ôn đới, quanh năm nhiệt độ >150c, mùa đông < 50c.

- Đất : mùn thô

- Sinh vật: ôn đới: đỗ quyên,thiết sam,lãnh sam

Hoạt động 3: Tìm hiểu đặc điểm 3 miền địa lý tự nhiên. Hình thức: Nhóm.

- Bước 1: GV chia lớp thành ba nhóm, mỗi nhóm tìm hiểu các đặc điểm của một miền địa lí tự nhiên ( Xem phiếu học tập phần phụ lục ).

+ Nhóm 1: Tìm hiểu đặc điểm miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ.

+ Nhóm 2: Tìm hiểu đặc điểm miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ

+ Nhóm 3: Tìm hiểu đặc điểm miền Nam Ttung và Nam Bộ.

- Bước 2: HS trong các nhóm trao đổi, đại diện nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung ý kiến.

- Bước 3: GV nhận xét phần trình bày của HS và kết luận các ý đúng của mỗi nhóm.

( Xem thông tin phản hồi phần phụ lục ).

- GV đưa câu hỏi cho các nhóm:

+ Câu hỏi cho nhóm l: Vị trí địa lí và đặc điểm địa hình có ảnh hưởng như thế nào tới khí hậu miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ ? + Câu hỏi cho nhóm 2: Hướng tây bắc - đông nam của các dãy núi Trường Sơn có ảnh hưởng như thế nào tới khí hậu của miền ? Địa hình núi trung bình và núi cao chiếm ưu thế ảnh hưởng như th¬ế nào đối với thổ nhưỡng - sinh vật trong miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ ?

+ Câu hỏi cho nhóm 3: Vì sao miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có khí hậu cận xích đạo với 2 mùa mưa không rõ rệt. Đặc điểm của khí hậu có ảnh hưởng như thế nào tới sản xuất nông nghiệp của miền này ?

( Do nằm gần Xích Đạo, chịu ảnh hưởng trực tiếp của gió mùa mùa hạ nóng ẩm và gió mậu dịch khô nên miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ có khí hậu cận xích đạo với 2 mùa mưa khô rõ rệt. Nhiệt độ cao, độ ẩm lớn rất thuận lợi để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới quanh năm. Khí hậu cận xích đạo tạo điều kiện để vùng có thể xen canh, thâm canh, tăng vụ ).

4. Các miền địa lí tự nhiên :

( Phần phụ lục )

4. Luyện tập:

? Đánh giá ý nghĩa của tự nhiên 3 miền với phát triển kinh tế - xã hội ?

VI. PHỤ LỤC

Tên miền Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ Miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ

Phạm vi

- Vùng đồi núi phía tả ngạn sông Hồng và đồng bằng sông Hồng

- Vùng núi hữu ngạn sông Hồng đến dãy núi Bạch Mã.

- Từ 160B trở vào Nam.

Địa chất

- Cấu trúc địa chất quan hệ với Hoa Nam (Trung Quốc), địa hình tương đối ổn định.

- Tân kiến tạo nâng yếu.

- Cấu trúc địa chất quan hệ với Vân Nam (Trung Quốc). Địa hình chư¬a ổn định. Tân kiến tạo nâng mạnh.

- Các khối núi cổ, các bề mặt sơn nguyên bóc mòn và các cao nguyên ba dan.

Địa hình

- Chủ yếu là đồi núi thấp.

- Độ cao trung bình 600m, có nhiều núi đá vôi. Hướng núi vòng cung.

- Đồng bằng mở rộng, địa hình bờ biển đa dạng, nhiều vịnh đảo, quần đảo.

- Địa hình cao nhất cả nước, độ dốc lớn.

- Hướng tây bắc - đông nam, nhiều bề mặt sơn nguyên, cao nguyên, đồng bằng giữa núi.

- Đồng bằng nhỏ hẹp, ven biển có nhiều cồn cát, bãi tắm đẹp.

- Khối núi cổ Kontum, cao nguyên, sơn nguyên, sườn đông dốc, sườn tây thoải. Đồng bằng Nam Bộ thấp, phẳng mở rộng. Đồng bằng ven biển nhỏ hẹp.

- Đường bờ biển Nam Trung Bộ có nhiều vịnh thuận lợi phát triển hải cảng, du lịch, nghề cá.

Khoáng sản

- Giàu khoáng sản: than, sắt, thiếc đồng, apatit, vật liệu xây dựng.

- Khoáng sản có đất hiếm, sắt, crôm, ti tan.

- Dầu khí có trữ lượng lớn. Tây Nguyên giàu bôxit.

Khí hậu

- Mùa đông lạnh.

- Mùa hạ nóng, mưa nhiều, gió đông nam, tây nam thổi. Thời tiết có nhiều biến động.

- Mùa đông: chỉ có 2 tháng nhiệt độ < 200C, gió mùa đông bắc suy yếu.

- Bắc Trung Bộ mùa hạ có gió phơn tây nam, bão hoạt động mạnh, có lũ tiểu mãn tháng 6.

- Khí hậu cận xích đạo, nhiệt độ trung bình trên 200C.

- Mùa mưa ở Nam Bộ và Tây Nguyên từ tháng 5 - 10, ở Duyên hải Nam Trung Bộ từ tháng 9 - 12, lũ có hai cực đại vào tháng 6 và tháng 9.

Sông ngòi

- Mạng lưới sông ngòi dày đặc.

- Hướng tây bắc - đông nam và hướng vòng cung.

- Sông hướng tây bắc - đông nam, ở Bắc Trung Bộ sông hướng Tây - Đông. Sông có độ dốc lớn, tiềm năng thuỷ điện lớn nhất cả nước.

- Sông ở Nam Trung Bộ: ngắn dốc.

- Hệ thống sông Đồng Nai và hệ thống sông Cửu Long.

Sinh vật

- Đai nhiệt đới chân núi hạ thấp dưới 600m.

- Thành phần loài có nhiệt đới, á nhiệt đới.

- Có đầy đủ các đai thực vật theo độ cao: đai nhiệt đới chân núi, đai á nhiệt đới trên đất mùn alít, đai ôn đới.

- Đai nhiệt đới lên đến độ cao 1000 m.

- Thành phần loài: nhiệt đới, xích đạo. Rừng ngập mặn ven biển có diện tích lớn.

VII. RÚT KINH NGHIỆM

……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Xem thêm các bài soạn Giáo án Địa Lí lớp 12 mới, chuẩn khác: