Giáo án KHTN 7 Bài 4: Sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Kết nối tri thức
Giáo án KHTN 7 Bài 4: Sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học - Kết nối tri thức
Chỉ 400k mua trọn bộ Giáo án KHTN 7 Kết nối tri thức bản word chuẩn kiến thức, trình bày đẹp mắt:
- B1: gửi phí vào tk:
0711000255837
- NGUYEN THANH TUYEN - Ngân hàng Vietcombank (QR) - B2: Nhắn tin tới Zalo VietJack Official - nhấn vào đây để thông báo và nhận giáo án
Thời gian thực hiện: 7 tiết
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Nêu được nguyên tắc xây dựng bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học.
- Mô tả được cấu tạo của bảng tuần hoàn gồm: ô, chu kì, nhóm.
- Xác định được vị trí của các nhóm nguyên tố kim loại, phi kim, khí hiếm trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.
2. Năng lực
2.1. Năng lực chung
- Năng lực tự chủ và tự học: tìm kiếm thông tin, đọc sách giáo khoa, quan sát tranh ảnh để tìm hiểu về cấu tạo bảng tuần hoàn.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: thảo luận nhóm để tìm ra vị trí của các nhóm nguyên tố kim loại, phi kim, khí hiếm trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: giải quyết vấn đề trong thực hiện nhiệm vụ.
2.2. Năng lực khoa học tự nhiên
- Năng lực tìm hiểu tự nhiên: nêu được cấu tạo chung của bảng tuần hoàn.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học: đọc được tên các nguyên tố trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học.
- Vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học: trình bày được cấu tạo, vị trí của các nguyên tố trong bảng tuần hoàn. Từ vị trí nguyên tố trong bảng tuần hoàn (ô, nhóm, chu kì) suy ra cấu trúc nguyên tử của nguyên tố và ngược lại.
3. Phẩm chất
- Chăm học, chịu khó tìm tòi tài liệu và thực hiện các nhiệm vụ cá nhân nhằm tìm hiểu về bảng tuần hoàn.
- Có trách nhiệm trong hoạt động nhóm, chủ động nhận và thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên
- Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.
- Thẻ các nguyên tố (18 nguyên tố đầu trong BTH).
- Mô hình cấu tạo nguyên tử của các nguyên tố.
- Phiếu học tập.
2. Học sinh
- Ôn tập bài cũ và chuẩn bị bài mới.
III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a) Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS xác định được mục tiêu bài học.
b) Nội dung: GV chuẩn bị 18 tấm thẻ ghi thông tin của 18 nguyên tố đầu tiên theo mẫu như hình 4.1 – SGK trang 23. Yêu cầu HS thảo luận nhóm thực hiện gắn thẻ vào bảng mẫu, từ đó hình thành vấn đề cần tìm hiểu.
c) Sản phẩm: Sản phẩm của học sinh.
d) Tổ chức thực hiện
* Giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS hoạt động nhómthảo luận thống nhất sắp xếp 18 tấm thẻ vào các ô trong bảng theo quy luật nhất định.
- HS nhận nhiệm vụ.
* Thực hiện nhiệm vụ
- Các nhóm thảo luận và thực hiện gắn thẻ theo yêu cầu của giáo viên.
- GV quan sát các nhóm hoạt động, hỗ trợ các cá nhân hoặc nhóm gặp khó khăn.
* Báo cáo, thảo luận
- GV yêu cầu đại diện nhóm trình bày.
- HS các nhóm quan sát, lắng nghe, nhận xét.
* Kết luận, nhận định
- Giáo viên nhận xét đánh giá mức độ hoàn thành, thái độ học tập và kĩ năng hoạt động nhóm của HS. Từ đó giới thiệu: Vừa rồi chúng ta đã sắp xếp các nguyên tố vào 1 bảng, đây chính là 1 phần của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học hiện nay.
- GV cho HS quan sát hình, giới thiệu về lịch sử ra đời bảng tuần hoàn:
D.I. Mendeleev là một nhà hóa học người Nga, ông là người đầu tiên tìm ra quy luật cũng như phân loại các nguyên tố hóa học. Vào ngày 6 tháng 3 năm 1869, Mendeleev đã lập ra bảng tuần hoàn của các nguyên tố hóa học, phân loại các dạng nguyên tố thành từng nhóm cũng như sắp xếp chúng theo một quy trình tuần hoàn. Trong phiên bản chỉnh sửa lần cuối vào năm 1871, Mendeleev có để sẵn nhưng ô trống trong bảng tuần hoàn của mình và dự đoán đó là những nguyên tố sẽ được tìm thấy trong tương lai.
GV đặt vấn đề: Vậy để tìm hiểu chi tiết về bảng tuần hoàn, cô sẽ cùng các em tìm hiểu trong bài học hôm nay: Bài 4 – Sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1: Tìm hiểu nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố hoá học trong bảng tuần hoàn
a) Mục tiêu
- Nêu được nguyên tắc xây dựng bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học.
b) Nội dung
-GV treo kết quả sắp xếp của HS phần khởi động lên bảng, yêu cầuHS quan sát, thảo luận cặp đôi, trả lời câu hỏi phiếu học tập số 1, từ đó lĩnh hội kiến thức.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Câu 1: Nhận xét về các đặc điểm của bảng sau khi đã sắp xếp:
a. Sự thay đổi số electron ở lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố trong một hàng khi đi từ trái sang phải.
b. Số electron ở lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố trong cùng một cột.
Câu 2: Dựa vào đặc điểm nào về cấu tạo nguyên tử để sắp xếp các nguyên tố vào hàng, vào cột trong bảng tuần hoàn?
Câu 3: Sử dụng bảng tuần hoàn, hãy cho biết các nguyên tố nào trong số các nguyên tố Li, Na, C, O có cùng số lớp electron trong nguyên tử.
c) Sản phẩm: Câu trả lời của học sinh:
TRẢ LỜI PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Câu 1:
a. Số electron ở lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố trong một hàng khi đi từ trái sang phải tăng dần từ 1 đến 8.
b. Số electron ở lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố trong cùng một cột bằng nhau.
Câu 2:
Dựa vào các đặc điểm về điện tích hạt nhân, số lớp electron, số electron lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố để sắp xếp chúng vào hàng, cột trong bảng tuần hoàn.
Câu 3:
Nguyên tố lithium (Li), carbon (C), oxygen (O) đều cùng có 2 lớp electron trong nguyên tử do thuộc cùng một hàng thứ hai trong bảng tuần hoàn.
d) Tổ chức thực hiện
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS |
NỘI DUNG |
* Chuyển giao nhiệm vụ - GV yêu cầu học sinh thảo luận theo cặp đôi, hoàn thành phiếu học tập số 1. - HS nhận nhiệm vụ. * Thực hiện nhiệm vụ - HS thảo luận và hoàn thành phiếu học tập. - GV đôn đốc và hỗ trợ HS khi cần thiết. * Báo cáo kết quả và thảo luận - GV gọi ngẫu nhiên một HS đại diện cho một nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung (nếu có). - Đại diện HS trình bày, HS khác lắng nghe, phản biện. * Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Học sinh nhận xét, bổ sung. - Giáo viên nhận xét, đánh giá. - GV nhận xét và chuẩn hoá nội dung nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong bảng tuần hoàn. |
I. Nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong bảng tuần hoàn - Ngày nay, bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học gồm 118 nguyên tố hóa học, được xây dựng theo nguyên tắc sau: + Các nguyên tố hóa học được sắp xếp theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân. + Các nguyên tố trong cũng một hàng có cùng số lớp electron trong nguyên tử. + Các nguyên tố trong cùng một cột có tính chất gần giống nhau. |
Hoạt động 2: Tìm hiểu cấu tạo của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học
a) Mục tiêu
- Mô tả được cấu tạo của bảng tuần hoàn gồm ô, nhóm, chu kì.
b) Nội dung
- HS thảo luận nhóm, hoàn thành các phiếu học tập từ đó lĩnh hội kiến thức.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
1. Ô nguyên tố là gì? Ô nguyên tố cho biết những thông tin gì?
2. Cách xác định số thứ tự ô nguyên tố trong bảng tuần hoàn.
3. Sử dụng bảng tuần hoàn và cho biết kí hiệu hóa học, tên nguyên tố, số hiệu nguyên tử, khối lượng nguyên tử và số electron trong nguyên tử của các nguyên tố ở ô số 6, 11.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
1. Chu kì là gì? Bảng tuần hoàn hiện tại gồm có bao nhiêu chu kì?
2. Cách xác định số thứ tự chu kì trong bảng tuần hoàn?
3. Hãy cho biết số lớp electron của nguyên tử các nguyên tố thuộc chu kì 3. Giải thích.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4
1. Các nguyên tố trong cùng một nhóm có đặc điểm gì giống nhau?
2. Cách xác định số thứ tự nhóm trong bảng tuần hoàn?
3. Cho mô hình nguyên tử sau:
Cho biết chlorine thuộc nhóm nào trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học?
c) Sản phẩm
Các câu trả lời của HS:
TRẢ LỜI PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
1. - Mỗi nguyên tố hóa học được xếp vào một ô của bảng tuần hoàn, gọi là ô nguyên tố.
- Ô nguyên tố cho biết: kí hiệu hóa học, tên nguyên tố, kí hiệu nguyên tử và khối lượng nguyên tử của nguyên tố đó.
2. Số thứ tự ô nguyên tố = số hiệu nguyên tử = số đơn vị điện tích hạt nhân = số electron trong nguyên tử.
3.
TRẢ LỜI PHIẾU HỌC TẬP SỐ 3
1. - Chu kì là dãy các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số lớp electron, được xếp theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần khi đi từ trái sang phải.
- Bảng tuần hoàn hiện nay gồm 7 chu kì được đánh số từ 1 đến 7, mỗi chu kì là một hàng ngang (riêng chu kì 6 và chu kì 7, mỗi chu kì có thêm 1 hàng xếp tách riêng ở cuối bảng).
+ Chu kì 1, 2, 3 được gọi là các chu kì nhỏ;
+ Chu kì 4, 5, 6, 7 được gọi là các chu kì lớn.
2. Số thứ tự chu kì = số lớp electron.
3. Số thứ tự chu kì = số lớp electron nguyên tử nguyên tố.
Các nguyên tố thuộc chu kì 3 ⇒ nguyên tử của nguyên tố có 3 lớp electron.
TRẢ LỜI PHIẾU HỌC TẬP SỐ 4
1. Các nguyên tố trong cùng một nhóm A có số electron ở lớp ngoài cùng bằng nhau (trừ trường hợp nguyên tố He), do vậy chúng có tính chất gần giống nhau.
2. Số thứ tự của nhóm A bằng số electron ở lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố trong nhóm đó.
3. Chlorine thuộc nhóm VIIA trong bảng tuần hoàn.
d) Tổ chức thực hiện
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS |
NỘI DUNG |
* Chuyển giao nhiệm vụ - GV chia lớp thành 3 nhóm, yêu cầu học sinh thảo luận theo nhóm, hoàn thành phiếu học tập: Nhóm 1: Phiếu học tập số 2 Nhóm 2: Phiếu học tập số 3 Nhóm 3: Phiếu học tập số 4 - HS nhận nhiệm vụ. * Thực hiện nhiệm vụ - HS thảo luận và hoàn thành phiếu học tập. - GV đôn đốc và hỗ trợ HS khi cần thiết. * Báo cáo kết quả và thảo luận - GV gọi đại diện các nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung (nếu có). - Đại diện HS trình bày, HS khác lắng nghe, phản biện. * Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Học sinh nhận xét, bổ sung. - Giáo viên nhận xét, đánh giá. - GV nhận xét và chuẩn hoá nội dung. |
II. Cấu tạo bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học 1. Ô nguyên tố - Mỗi nguyên tố hóa học được xếp vào một ô của bảng tuần hoàn, gọi là ô nguyên tố. - Ô nguyên tố cho biết: kí hiệu hóa học, tên nguyên tố, kí hiệu nguyên tử và khối lượng nguyên tử của nguyên tố đó. - Lưu ý: STT ô nguyên tố = Số hiệu nguyên tử = số đơn vị điện tích hạt nhân = số electron trong nguyên tử. 2. Chu kì - Chu kì là dãy các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số lớp electron, được xếp theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần khi đi từ trái sang phải. - Bảng tuần hoàn hiện nay gồm 7 chu kì được đánh số từ 1 đến 7. + Chu kì 1, 2, 3 được gọi là các chu kì nhỏ; + Chu kì 4, 5, 6, 7 được gọi là các chu kì lớn. - Trong bảng tuần hoàn, số thứ tự của chu kì bằng số lớp electron của nguyên tử các nguyên tố trong chu kì đó. 3. Nhóm - Bảng tuần hoàn gồm có 8 nhóm A và 8 nhóm B. - Các nguyên tố trong cùng một nhóm A có số electron ở lớp ngoài cùng bằng nhau (trừ trường hợp nguyên tố He), do vậy chúng có tính chất gần giống nhau. - Trong một nhóm, khi đi từ trên xuống dưới điện tích hạt nhân nguyên tử của các nguyên tố tăng dần. - Số thứ tự của nhóm A bằng số electron ở lớp ngoài cùng của nguyên tử các nguyên tố trong nhóm đó. Chú ý: + Một số nhóm có tên gọi riêng như: nhóm IA (nhóm kim loại kiềm); nhóm IIA (nhóm kim loại kiềm thổ); nhóm VIIA (nhóm halogen); nhóm VIIIA (nhóm khí hiếm). + Nguyên tố H có nhiều tính chất gần giống với nguyên tố nhóm VIIA; nên có thể được xếp ở vị trí đầu nhóm VIIA. |
Hoạt động 3: Tìm hiểu vị trí nhóm nguyên tố kim loại, phi kim và khí hiếm trong bảng tuần hoàn
a) Mục tiêu
- Sử dụng được bảng tuần hoàn để chỉ ra các nhóm nguyên tố kim loại, phi kim, khí hiếm.
b) Nội dung
- HS thảo luận nhóm, hoàn thành phiếu học tập từ đó lĩnh hội kiến thức.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5
1. Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học có khoảng bao nhiêu nguyên tố kim loại? Chúng thuộc vị trí nào trong bảng tuần hoàn?
2. Sử dụng bảng tuần hoàn, hãy xác định vị trí (số thứ tự, chu kì, nhóm) của các nguyên tố Al, Ca, Na.
3. Tính chất nào của nhôm, sắt, đồng đã được dùng trong các ứng dụng ở trong Hình 4.6 – SGK trang 29?
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 6
1. Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học có khoảng bao nhiêu nguyên tố phi kim? Chúng thuộc vị trí nào trong bảng tuần hoàn?
2. Sử dụng bảng tuần hoàn, hãy xác định vị trí (số thứ tự, chu kì, nhóm) của các nguyên tố có tên trong Hình 4.7 SGK trang 30.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 7
1. Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học gồm có bao nhiêu nguyên tố khí hiếm? Chúng nằm ở vị trí nào trong bảng tuần hoàn?
2. Các khí hiếm có đặc điểm chung là gì? Sử dụng bảng tuần hoàn hãy xác định vị trí (ô, chu kì, nhóm) của khí hiếm Ne.
c) Sản phẩm
Các câu trả lời của học sinh.
TRẢ LỜI PHIẾU HỌC TẬP SỐ 5
1. - Trong số 118 nguyên tố hóa học đã biết có hơn 90 nguyên tố kim loại.
- Các nguyên tố kim loại ở góc dưới, bên trái của bảng tuần hoàn và được thể hiện bằng màu xanh, gồm:
+ Hầu hết các nguyên tố thuộc nhóm IA, IIA, IIIA và một số nguyên tố ở các nhóm IVA, VA, VIA.
+ Các nguyên tố thuộc nhóm IB đến VIIIB, các nguyên tố lathanide và các nguyên tố actinide được xếp riêng thành hai hàng ở cuối bảng.
2. Dựa vào bảng tuần hoàn, ta xác định được:
+ Nguyên tố Al nằm ở ô thứ 13, chu kì 3, nhóm IIIA.
+ Nguyên tố Ca nằm ở ô thứ 20, chu kì 4, nhóm IIA.
+ Nguyên tố Na nằm ở ô thứ 11, chu kì 3, nhóm IA.
3. - Nhôm (Al) được dùng làm màng bọc thực phẩm vì nhôm dễ dát mỏng.
- Đồng (Cu) được dùng làm lõi dây điện vì đồng dễ uốn, dẫn điện tốt.
- Sắt (Fe) được dùng trong các công trình xây dựng vì sắt cứng, chịu lực tốt, bền.
TRẢ LỜI PHIẾU HỌC TẬP SỐ 6
1.- Trong 118 nguyên tố hóa học đã biết, có chưa đến 20 nguyên tố là phi kim.
- Trong bảng tuần hoàn, các phi kim chủ yếu ở góc bên phải của bảng, được thể hiện bằng màu hồng, gồm:
+ Hầu hết các nguyên tố thuộc nhóm VIIA, VIA, VA.
+ Một số nguyên tố thuộc nhóm IVA, IIIA.
+ Nguyên tố H ở nhóm IA.
2. Dựa vào bảng tuần hoàn ta xác định được:
- Oxygen (O) thuộc ô số 8, chu kì 2, nhóm VIA.
- Chlorine (Cl) thuộc ô số 17, chu kì 3, nhóm VIIA.
- Sulfur (S) thuộc ô số 16, chu kì 3, nhóm VIA.
- Bromine (Br) thuộc ô số 35, chu kì 4, nhóm VIIA.
TRẢ LỜI PHIẾU HỌC TẬP SỐ 7
1.- Trong số 118 nguyên tố đã biết có 7 nguyên tố là nguyên tố khí hiếm.
- Trong bảng tuần hoàn, nguyên tố khí hiếm nằm ở nhóm VIIIA.
2. - Nguyên tử của chúng có lớp electron ngoài cùng bền vững nên khó bị biến đổi hóa học.
- Dựa vào bảng tuần hoàn, nguyên tố neon (Ne) thuộc ô số 10, chu kì 2, nhóm VIIIA.
d) Tổ chức thực hiện
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS |
NỘI DUNG |
* Chuyển giao nhiệm vụ - GV chia lớp thành 3 nhóm, yêu cầu học sinh thảo luận theo nhóm, hoàn thành phiếu học tập: Nhóm 1: Phiếu học tập số 5 Nhóm 2: Phiếu học tập số 6 Nhóm 3: Phiếu học tập số 7 - HS nhận nhiệm vụ. * Thực hiện nhiệm vụ - HS thảo luận và hoàn thành phiếu học tập. - GV đôn đốc và hỗ trợ HS khi cần thiết. * Báo cáo kết quả và thảo luận - GV gọi đại diện các nhóm trình bày, các nhóm khác bổ sung (nếu có). - Đại diện HS trình bày, HS khác lắng nghe, phản biện. * Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ - Học sinh nhận xét, bổ sung. - Giáo viên nhận xét, đánh giá. - GV nhận xét và chuẩn hoá nội dung. |
III. Vị trí nhóm các nguyên tố kim loại, phi kim và khí hiếm trong bảng tuần hoàn 1. Các nguyên tố kim loại - Trong số 118 nguyên tố hóa học đã biết có hơn 90 nguyên tố kim loại. - Các nguyên tố kim loại ở góc dưới, bên trái của bảng tuần hoàn gồm: + Hầu hết các nguyên tố thuộc nhóm IA, IIA, IIIA và một số nguyên tố ở các nhóm IVA, VA, VIA. + Các nguyên tố thuộc nhóm IB đến VIIIB, các nguyên tố lathanide và các nguyên tố actinide được xếp riêng thành hai hàng ở cuối bảng. - Kim loại có nhiều ứng dụng trong đời sống. 2. Các nguyên tố phi kim - Trong 118 nguyên tố hóa học đã biết, có chưa đến 20 nguyên tố là phi kim. - Ở điều kiện thường các phi kim có thể ở thể rắn, thể lỏng hay thể khí. - Trong bảng tuần hoàn, các phi kim chủ yếu ở góc bên phải của bảng, gồm: + Hầu hết các nguyên tố thuộc nhóm VIIA, VIA, VA. + Một số nguyên tố thuộc nhóm IVA, IIIA. + Nguyên tố H ở nhóm IA. - Các nguyên tố phi kim có nhiều ứng dụng như: + Oxygen là phi kim không thể thiếu với sự sống của hầu hết các sinh vật, được tạo ra trong quá trình quang hợp và được sử dụng trong quá trình hô hấp. + Chlorine có thể được dùng để khử trùng nước sinh hoạt. 3. Các nguyên tố khí hiếm - Trong số 118 nguyên tố đã biết có 7 nguyên tố là nguyên tố khí hiếm. - Nguyên tử của chúng có lớp electron ngoài cùng bền vững nên khó bị biến đổi hóa học. - Trong bảng tuần hoàn, nguyên tố khí hiếm nằm ở nhóm VIIIA. - Một số ứng dụng trong đời sống của khí hiếm như: He được sử dụng trong khinh khí cầu; Ne được sử dụng trong đèn LED… |
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a) Mục tiêu
- Luyện tập, củng cố các kiến thức đã học trong bài.
b) Nội dung
- Học sinh làm việc theo cặp hoàn thiện phiếu học tập số 8:
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 8
Câu 1. Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học được cấu tạo từ
A. ô nguyên tố, chu kì, nhóm.
B. chu kì, nhóm.
C. ô nguyên tố.
D. chu kì.
Câu 2. Nhóm A là tập hợp các nguyên tố mà nguyên tử
A. có số electron lớp ngoài cùng bằng nhau.
B. có số lớp electron bằng nhau.
C. có điện tích hạt nhân bằng nhau.
D. có số hạt trong nguyên tử bằng nhau.
Câu 3. Chu kì là tập hợp các nguyên tố mà các nguyên tử
A. có số electron lớp ngoài cùng bằng nhau.
B. có số lớp electron bằng nhau.
C. có điện tích hạt nhân bằng nhau.
D. có số hạt trong nguyên tử bằng nhau.
Câu 4. Carbon nằm ở ô số 6. Số hạt proton trong nguyên tử carbon là
A. 6.
B. 3.
C. 12.
D. 18.
Câu 5. Magnesium nằm ở ô số 12. Số hạt electron trong nguyên tử magnesium là
A. 6.
B. 3.
C. 12.
D. 18.
Câu 6. Oxygen nằm ở ô số 8. Số hạt mang điện trong nguyên tử oxygen là
A. 8.
B. 16.
C. 24.
D. 4.
Câu 7. Sodium nằm ở chu kì 3. Nguyên tử sodium có số lớp electron là
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Câu 8. Sodium nằm ở nhóm IA. Số electron lớp ngoài cùng của sodium là
A. 1.
B. 2.
C. 3.
D. 4.
Câu 9. Các nguyên tố khí hiếm nằm ở nhóm
A. IA.
B. IIA.
C. VIIA.
D. VIIIA.
Câu 10. Sulfur là nguyên tố
A. kim loại.
B. phi kim.
C. khí hiếm.
D. á kim.
c) Sản phẩm
Câu trả lời của học sinh:
1 – A; 2 – A; 3 – B; 4 – A; 5 – C; 6 – B; 7 – C; 8 – A; 9 – D; 10 – B.
d) Tổ chức thực hiện
* Chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp hoàn thiện phiếu học tập số 8.
- HS nhận nhiệm vụ.
* Thực hiện nhiệm vụ
- HS làm việc theo cặp.
- GV hỗ trợ khi cần thiết, đôn đốc HS.
* Báo cáo kết quả
- GV yêu cầu đại diện từng cặp báo cáo kết quả (mỗi cặp báo cáo 1 câu)
- HS báo cáo.
* Kết luận
- GV nhận xét, chốt kiến thức.
- HS chỉnh sửa và chuẩn hoá lại kiến thức.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a) Mục tiêu
- Vận dụng mối quan hệ giữa vị trí trong bảng tuần hoàn, tính chất của một số kim loại, phi kim, khí hiếm thông dụng với ứng dụng của chúng trong thực tiễn.
b) Nội dung
Học sinh làm việc cá nhân tại nhà:
BÀI VỀ NHÀ
Cho các nguyên tố sau:
a) Sử dụng bảng tuần hoàn, hãy cho biết trong các nguyên tố trên, nguyên tố nào là kim loại, nguyên tố nào là phi kim.
b) Nêu ứng dụng trong đời sống của một nguyên tố trong số các nguyên tố trên.
c) Sản phẩm
Bài làm của học sinh:
TRẢ LỜI BÀI VỀ NHÀ
a) Dựa vào bảng tuần hoàn ta xác định được
Nguyên tố kim loại: Ba, Rb, Cu, Fe.
Nguyên tố phi kim: P, Si.
Ngoài ra nguyên tố Ne là khí hiếm.
b) Ứng dụng trong đời sống của một nguyên tố trong số các nguyên tố trên:
- Copper (Cu): làm lõi dây dẫn điện, que hàn đồng, đúc tượng, nam châm điện từ, các động cơ máy móc,…
- Iron (Fe): Dùng để chế tạo các đồ dùng gia đình như dao, kéo, bàn ghế, máy giặt, bồn rửa bát; xây dựng công trình (nhà, cầu, đường sắt,…); khung xe (xe máy, xe đạp, ô tô,…);…
- Silicon (Si): là thành phần cơ bản tạo nên thủy tinh, ngoài ra được dùng làm chất bán dẫn trong các linh kiện điện tử, thành phần cấu tạo nên thép, gạch, xi măng,...
- Phosphorus (P): là nguyên liệu để sản xuất diêm, các loại thuốc súng, bom, đạn khói, phân bón,..
d) Tổ chức thực hiện
- GV giao bài tập, yêu cầu HS về nhà hoàn thiện và nộp vào buổi sau.
- Học sinh nhận nhiệm vụ và thực hiện tại nhà.
................................
................................
................................
Trên đây tóm tắt một số nội dung có trong bộ Giáo án Khoa học tự nhiên 7 Kết nối tri thức năm 2023 mới nhất, để mua tài liệu đầy đủ, Thầy/Cô vui lòng: