Giáo án bài Viếng lăng bác - Giáo án Ngữ văn lớp 9
Giáo án bài Viếng lăng bác
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Giúp HS nắm được niềm xúc động t/liêng, tấm lòng t/tha, thành kính, vừa tự hào, vừa đau xót của t/giả.
- Thấy được đ/điểm nghê thuật của bài thơ: giọng điệu trang trọng, mà thiết tha, lời thơ dung dị mà cô đúc, giàu h.ảnh mà vẫn lắng đọng.
2. Kĩ năng
- Rèn kĩ năng cảm thụ và phân tích thơ.
3. Thái độ
- Trân trọng, kính yêu biết ơn Bác - người cha vĩ đại của dân tộc VN
II. Chuẩn bị tài liệu
1. Giáo viên
SGK, Sgv đọc các tài liệu tham khảo liên quan,chuẩn kiến thức kĩ năng, soạn bài.
2. Học sinh
Chuẩn bị bài, đọc và trả lời câu hỏi đọc hiểu SGK.
III. Tiến trình tổ chức dạy học
1. Ổn định tổ chức
Sĩ số:
9A:
9B:
9C:
2. Kiểm tra đầu giờ: Việc chuẩn bị bài của học sinh.
H: Phân tích ý nghĩa của hình tượng Con cò ở 3 đoạn thơ
Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ ?
3. Bài mới: GV giới thiệu bài.
Ngày 2 - 9 - 1969 Bác ra di mãi mãi và để lại nỗi xót thương vô hạn cho nhân dân VN nói chung đồng bào MN nói riêng . Nhưng đến mãi khi MN được giải phóng nhà thơ Viễn Phương mới cùng đồng bào MN mới có dịp ra thủ đô Hà Nội và vào viếng lăng Bác. Xúc động, bồi hồi, xót xa, nghẹn ngào nhà thơ đã viết: “Viếng lăng Bác”. Bài thơ là nỗi lòng thành kính là nén hương thơm t/giả kính dâng lên Bác. Để hiểu được nõi ấy chúng ta cùng tìm hiểu bài thơ.
Hoạt động của GV và HS | Kiến thức cần đạt |
---|---|
HĐ1. HDHS đọc và tìm hiểu chú thích: - GV hướng dẫn đọc bài - Gọi HS đọc bài thơ. H: Nêu những hiểu biết của em về tác giả ? |
I. Đọc và tìm hiểu chú thích: 1. Đọc: 2. Chú thích: a. Tác giả: 1. Tác giả: Viễn Phương tên khai sinh: Phan Thanh Viễn (1928- 2005) - Tên khai sinh: Phan Thanh Viễn. - Quê: An Giang. - Là nhà thơ có mặt sớm nhất của lực lượng VN giải phóng ở MN thời kì chống Mĩ. |
H: Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ? |
2. Tác phẩm: - Năm 1976- nước nhà thống nhất, lăng chủ tịch HCM vừa khánh thành. Nhà thơ ra thăm Bắc vào viếng lăng Bác Hồ. Bài thơ “ Viếng lăng Bác ra đời trong hoàn cảnh ấy và được in trong tập “Như mấy mùa xuân” (1978) |
HĐ2. HDHS đọc hiểu văn bản: H: Xác định thể thơ? H: Chia bố cục bài thơ? |
II. Đọc hiểu văn bản: 1. Thể thơ:Thơ tự do (biểu cảm) 2. Bố cục: 3 phần: Theo trình tự của mạch cảm xúc khi tác giả vào viếng lăng Bác. |
- HS đọc khổ thơ đầu: H: Nhận xét về cách xưng hô của t/giả trong đoạn thơ? H: Ấn tượng đầu tiên của t/giả khi đến thăm lăng Bác là hàng tre. Cách m/tả hàng tre có gì đáng chú ý? ý nghĩa của cách tả đó? |
a. Khổ thơ đầu: “ Con…Bác” - Cách xưng hô trong gia đình của người con với cha mẹ. Câu thơ gọn như 1 lời thông báo, nhưng gợi ra tâm trạng xúc động của 1 người từ chiến trường MN sau bao nhiêu năm mong mỏi bây giờ mới được ra viếng lăng Bác. - Hình ảnh hàng tre bát ngát Không chỉ tả thực, còn nhân hóa, l/tưởng tượng trưng → Hàng tre b/tượng cho cây cối mang màu xanh đ/ nước, sức sống bền bỉ, dẻo dai của d/tộc đã tập trung về chung quanh Bác, canh cho giấc ngủ của Người. ⇒ Niềm xúc động thành kính. |
H: em đọc được cảm xúc gì của nhà thơ ở khổ thơ đầu? H: Khi vào lăng t/giả đã m/tả khung cảnh, không khí nơi Bác yên nghỉ ntn? |
b. Khổ thơ thứ 2,3: “ Ngày ngày…lăng Thấy một…đỏ” → Điệp từ: thời gian lặp lại. - H/ả mặt trời ẩn dụ → Bác vĩ đại như một vầng mặt trời soi sáng đường cho d/tộc VN, thể hiện sự tôn kính của n/dân và t/giả đối với Bác. “ Ngày ngày…nhớ” → Tả thực dòng người đi trong không gian hết sức đặc biệt - không gian thương nhớ vào viếng Bác “Kết tràng hoa…xuân” → ẩn dụ → sự sáng tạo của nhà thơ.Dòng người như vô tận vào viếng Bác trở thành tràng hoa dâng lên Bác với tấm lòng thành kính thiêng liêng. |
H: Tác giả cảm nhận điều gì trong lòng khi ngắm nhìn Bác trong lăng? Tâm trạng và cảm xúc của t/giả? |
- Bác nằm …yên... dịu hiền → Bác nằm t/thản như đang ngủ- một giấc ngủ rất đỗi bình yên trong ánh sáng dịu như vầng trăng trong lăng → Tác giả diễn tả chính xác, tinh tế sự yên tĩnh, trang nghiêm dưới ánh sáng dịu nhẹ, trong trẻo của k/gian trong lăng Bác. H/ảnh v/trăng gợi nghĩ đến t/hồn thanh cao đẹp đẽ , s/trong của Bác và những vần thơ tràn đầy ánh trăng của Người. “ Vẫn biết …mãi mãi Mà sao nghe nhói…tim” - Bác còn sống mãi với non sông đ/nước, như trời xanh còn mãi trên đầu. Người đã hóa thành t/nhiên, đất nước, dân tộc. |
H: Vì sao tác giả lại thấy con tim mình đau nhói? H: Nhận xét về cảm xúc của nhà thơ? |
→ Mặc dù vẫn biết như thế nhưng trái tim lại nhói đau vì một sự thật phũ phàng :Bác không còn nữa, không thể không đau xót vì sự ra đi của Người ⇒ T/cảm xót xa, chân thành, xúc động khi lần đầu tiên nhìn thấy Bác trong lăng. |
- HS đọc khổ thơ thứ tư H: Rời lăng Bác tâm trạng, cảm xúc và ước nguyện của nhà thơ ntn? - Nghệ thuật gì được sử dụng trong đoạn thơ? |
c. Khổ thơ thứ 4: “ Mai về…nước mắt” - Niềm xúc động trào dâng, xót thương không muốn rời xa. - Muốn làm con chim hót .. đóa hoa tỏa hương , cây tre trung hiếu → được bên Bác canh giấc ngủ cho Người → Điệp ngữ, ẩn dụ → ước nguyện chân thành của nhà thơ . → Tâm trạng lưu luyến, t/cảm thành kính, thiêng liêng của 1 người con MN đối với Bác- Người cha già kính yêu của d/tộc. |
H: Nhận xét của em về h/ả cây tre ở cuối bài thơ? |
⇒ Sự lặp lại h/ả cõy tre tạo cho bài thơ có kết cấu đầu - cuối tương ứng, làm đậm nét về hình ảnh gây ấn tượng sâu sắc và dòng cảm xúc được trọn vẹn. |
HĐ3. HDHS tổng kết: H: Cảm nhận của em về nội dung bài thơ? H: Nêu đ/sắc ND và NT của bài thơ? |
III. Tổng kết: 1. ND: Bài thơ t/hiện niềm thành kính, niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ và của mọi người với Bác. 2. NT: Cách gieo vần linh hoạt, tạo nên 1 giọng điệu phù hợp với n/dung t́nh cảm, c/xúc. Giọng thơ vừa trang nghiêm, sâu lắng, vừa t/tha, đau xót, tự hào.H/ảnh thơ sáng tạo, kết hợp cả h/ảnh thực, h/ảnh ẩn dụ, b/tượng. |
4. Củng cố, luyện tập:
- Đọc d/cảm bài thơ? Nêu cảm nghĩ của em sau khi học xong b/thơ này?
- Viết 1 đoạn văn bình khổ thơ thứ 2?
5. Hướng dẫn HS về nhà:
- Học thuộc lòng bài thơ và nắm ND của bài.
- Xem trước bài: Cách làm bài văn NL về 1 v/đề tư tưởng, đạo lí - đọc và trả lời câu hỏi bài tập.
Xem thêm các bài soạn Giáo án Ngữ văn lớp 9 mới nhất, chuẩn nhất khác: