Joseph Priestly (Dô-sép Prits-li) đã điều chế oxygen vào năm 1774 bằng cách nung nóng HgO
Giải Hóa 10 Bài 15: Ý nghĩa và cách tính biến thiên enthalpy phản ứng hóa học
Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải Bài 1 trang 87 Hóa học 10 trong Bài 15: Ý nghĩa và cách tính biến thiên enthalpy phản ứng hóa học, lời giải chi tiết sẽ giúp học sinh biết cách làm bài tập Hóa học 10.
Bài 1 trang 87 Hóa học 10: Joseph Priestly (Dô-sép Prits-li) đã điều chế oxygen vào năm 1774 bằng cách nung nóng HgO(s) thành Hg(l) và O2(g). Tính lượng nhiệt cần thiết (kJ, ở điều kiện chuẩn) để điều chế được 1 mol O2 theo phương pháp này.
Biết ∆f (HgO(s)) = -90,5 kJ mol-1
Lời giải:
2HgO(s) → 2Hg(l) và O2(g)
∆r = 2.∆f (Hg(l)) + ∆f (O2(g)) – 2.∆f (HgO(s))
∆r = 2.0 + 0 – 2.(-90,5) = 181 kJ
Vậy để điều chế được 1 mol O2 theo phương pháp này cần cung cấp 181 kJ nhiệt lượng.