Giải Hóa học 11 trang 136 Cánh diều
Haylamdo biên soạn và sưu tầm với Giải Hóa 11 trang 136 trong Bài 19: Carboxylic acid Hóa học lớp 11 Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi & làm bài tập Hóa học 11 trang 136.
Giải Hóa học 11 trang 136 Cánh diều
Luyện tập 4 trang 136 Hóa học 11: Viết phương trình hoá học của phản ứng xảy ra giữa propionic acid với:
a) Zn.
b) CuO.
c) Cu(OH)2.
d) CaCO3.
Lời giải:
Các phương trình hoá học xảy ra:
a) Zn + 2CH3CH2COOH → (CH3CH2COO)2Zn + H2.
b) CuO + 2CH3CH2COOH → (CH3CH2COO)2Cu + H2O.
c) Cu(OH)2 + 2CH3CH2COOH → (CH3CH2COO)2Cu + 2H2O.
d) CaCO3 + 2CH3CH2COOH → (CH3CH2COO)2Ca + CO2 + H2O.
Thí nghiệm 2 trang 136 Hóa học 11: Phản ứng của acetic acid với magnesium
Chuẩn bị: Dung dịch CH3COOH 1 M, phoi bào magnesium; ống nghiệm.
Tiến hành: Cho 1 – 2 mL dung dịch acetic acid 1M vào ống nghiệm, sau đó thêm vào vài mẩu magnesium.
Yêu cầu: Quan sát, mô tả hiện tượng xảy ra và giải thích.
Lời giải:
Hiện tượng: Mẩu Mg tan dần, có khí không màu thoát ra.
Phương trình hoá học: Mg + 2CH3COOH → (CH3COO)2Mg + H2.
Giải thích: Kim loại Mg đứng trước hydrogen trong dãy hoạt động hoá học của các kim loại nên phản ứng được với acetic acid giải phóng khí hydrogen.
Luyện tập 5 trang 136 Hóa học 11: Trình bày cách phân biệt các dung dịch sau: acetic acid, acrylic acid, acetaldehyde.
Lời giải:
Trích mẫu thử.
Cho lần lượt từng mẩu quỳ tím vào từng mẫu thử:
- Quỳ tím không đổi màu → mẫu thử là acetaldehyde.
- Quỳ tím chuyển sang màu đỏ → mẫu thử là acetic acid, acrylic acid (nhóm I).
Phân biệt nhóm I bằng dung dịch bromine:
+ Dung dịch bromine nhạt dần đến mất màu → mẫu thử là acrylic acid.
CH2 = CH – COOH + Br2 → CH2Br – CHBr – COOH.
+ Không hiện tượng → mẫu thử là acetic acid.
Vận dụng trang 136 Hóa học 11: Ấm (siêu) đun nước lâu ngày thường có một lớp cặn bám dưới đáy. Hãy đề xuất một phương pháp đơn giản để loại lớp cặn đó.
Lời giải:
Giấm ăn là dung dịch acetic acid có nồng độ 2 – 5%, do đó giấm ăn có thể tác dụng với CaCO3 thành phần chính của cặn bám ở đáy ấm (siêu) đun nước tạo thành muối tan. Vì thế khi có cặn màu trắng (thành phần chính là CaCO3) bám ở đáy ấm đun nước có thể dùng giấm ăn để loại bỏ các vết cặn này.
CaCO3 + 2CH3COOH → (CH3COO)2Ca + CO2 + H2O.
Thí nghiệm 3 trang 136 Hóa học 11: Phản ứng của acetic acid với sodium carbonate
Chuẩn bị: Dung dịch CH3COOH 1 M, dung dịch Na2CO3 1M; ống nghiệm, diêm.
Tiến hành: Cho 1 – 2 mL dung dịch sodium carbonate 1 M vào ống nghiệm. Nhỏ tiếp vào ống nghiệm 1 – 2 mL dung dịch acetic acid 1 M. Đưa que diêm đang cháy vào miệng ống nghiệm.
Yêu cầu: Quan sát, mô tả hiện tượng xảy ra và giải thích.
Lời giải:
Hiện tượng: Có khí không màu thoát ra; đưa que diêm đang cháy vào miệng ống nghiệm thấy que diêm tắt.
Giải thích bằng phương trình hoá học:
2CH3COOH + Na2CO3 → 2CH3COONa + CO2 + H2O.
Khí CO2 không duy trì sự cháy nên làm tắt que diêm đang cháy.
Luyện tập 6 trang 136 Hóa học 11: Do phản ứng ester hoá là phản ứng thuận nghịch nên hiệu suất của phản ứng thường không cao. Đề xuất các biện pháp để nâng cao hiệu suất của phản ứng ester hoá.
Lời giải:
Một số biện pháp để nâng cao hiệu suất của phản ứng ester hoá:
- Thêm chất xúc tác.
- Lấy dư một trong hai chất đầu.
- Giảm nồng độ các sản phẩm.
Lời giải bài tập Hóa học 11 Bài 19: Carboxylic acid hay khác: