Giải Hóa học 12 trang 131 Cánh diều


Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải bài tập Hóa học 12 trang 131 trong Bài 19: Nước cứng và làm mềm nước cứng Hóa 12 Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi & làm bài tập Hóa 12 trang 131.

Giải Hóa học 12 trang 131 Cánh diều

Mở đầu trang 131 Hóa học 12: Việc sử dụng nước chứa nhiều cation Ca2+, Mg2+ có thể gây tắc ống dẫn nước do tạo cặn CaCO3 và MgCO3 (Hình 19.1).

Theo em, làm thế nào để làm giảm nồng độ các cation Ca2+ và Mg2+ trong nguồn nước trước khi sử dụng? Giải thích.

Việc sử dụng nước chứa nhiều cation Ca2+, Mg2+ có thể gây tắc ống dẫn nước

Hình 19.1. Một đoạn ống nước bị đóng cặn

Lời giải:

Để làm giảm nồng độ các cation Ca2+ và Mg2+ trong nguồn nước trước khi sử dụng ta có thể dùng phương pháp:

- Phương pháp tạo kết tủa:

+ Có thể cho vào nước dung dịch soda (Na2CO3) hoặc nước vôi trong (Ca(OH)2) để tạo kết tủa CaCO3, MgCO3. Sau đó lọc bỏ kết tủa.

MgSO4(aq) + Na2CO3(aq) ⟶ Na2SO4(aq) + MgCO3(s)

Ca(HCO3)2(aq) + Ca(OH)2(aq) ⟶ 2CaCO3(s) + 2H2O(l)

+ Đun sôi nước, sau đó lọc bỏ kết tủa.

Mg(HCO3)2(aq) t° MgCO3(s) + CO2(g) + H2O(l)

Ca(HCO3)2(aq) t° CaCO3(s) + CO2(g) + H2O(l)

- Phương pháp trao đổi ion: Cho nước chứa các cation Ca2+ và Mg2+đi qua lớp vật liệu hay màng vật liệu trao đổi ion.

Câu hỏi trang 131 Hóa học 12: Một loại nước có chứa nhiều CaCl2, Ca(HCO3)2, MgSO4 có tính cứng nào.

Lời giải:

Ta có:

Tính cứng tạm thời là tính cứng gây nên bởi các muối Ca(HCO3)2 và Mg(HCO3)2.

Tính cứng vĩnh cửu là tính cứng gây nên bởi các muối sulfate, chloride của calcium và magnesium.

Tính cứng toàn phần gồm tính cứng tạm thời và tính cứng vĩnh cửu.

Như vậy, loại nước có chứa nhiều CaCl2, Ca(HCO3)2, MgSO4 thì CaCl2, MgSO4 gây lên tính cứng vĩnh cửu còn Ca(HCO3)2 gây tính cứng tạm thời.

Vậy loại nước có chứa nhiều CaCl2, Ca(HCO3)2, MgSO4 có tính cứng toàn phần.

Lời giải Hóa 12 Bài 19: Nước cứng và làm mềm nước cứng hay khác:

Xem thêm lời giải bài tập Hóa học lớp 12 Cánh diều hay, chi tiết khác: