Giải Khoa học tự nhiên 8 trang 59 Chân trời sáng tạo
Với lời giải KHTN 8 trang 59 trong Bài 12: Oxide môn Khoa học tự nhiên 8 Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi & làm bài tập KHTN lớp 8 trang 59.
Giải KHTN 8 trang 59 Chân trời sáng tạo
Câu hỏi thảo luận 5 trang 59 Khoa học tự nhiên 8: Khi tiến hành các thí nghiệm với oxide của các kim loại beryllium, lead (chì), chromium (hoá trị III), ta thấy chúng đều vừa tan được trong dung dịch HCl, vừa tan được trong dung dịch NaOH. Theo em các oxide này được gọi là oxide gì.
Trả lời:
Các oxide này là oxide lưỡng tính do vừa tan được trong dung dịch HCl (acid), vừa tan được trong dung dịch NaOH (kiềm).
Luyện tập trang 59 Khoa học tự nhiên 8: Oxide (B) có khối lượng phân tử bằng 80 amu và chứa 60% oxygen theo khối lượng. Hãy xác định công thức hoá học của (B) và cho biết (B) thuộc loại oxide nào (oxide acid, oxide base, oxide lưỡng tính, oxide trung tính).
Trả lời:
Khối lượng oxygen có trong (B) là: (amu).
Số nguyên tử oxygen trong (B) là: 48 : 16 = 3 (nguyên tử).
Khối lượng nguyên tử còn lại trong (B) là: 80 – 48 = 32 (amu).
Vậy (B) là SO3, đây là oxide acid.
Câu hỏi thảo luận 6 trang 59 Khoa học tự nhiên 8: Hãy nêu hiện tượng và viết phương trình hoá học của phản ứng xảy ra ở Thí nghiệm 1. Nếu thay dung dịch HCl bằng dung dịch H2SO4 thì có phản ứng hoá học xảy ra không? Giải thích.
Trả lời:
Hiện tượng: CuO tan dần, sau phản ứng thu được dung dịch có màu xanh.
Phương trình hoá học: CuO + 2HCl → CuCl2 + H2O.
Nếu thay HCl bằng H2SO4 thì phản ứng vẫn diễn ra, do CuO là oxide base nên tác dụng được với H2SO4 là acid.
Lời giải bài tập KHTN 8 Bài 12: Oxide hay khác: