500 câu hỏi trắc nghiệm Ngữ văn lớp 12 Học kì 1 (có đáp án) - Ngữ văn lớp 12
500 câu hỏi trắc nghiệm Ngữ văn lớp 12 Học kì 1 (có đáp án) - Ngữ văn lớp 12
500 câu hỏi trắc nghiệm Ngữ văn lớp 12 Học kì 1 Ngữ văn lớp 12 được Giáo viên kinh nghiệm biên soạn đầy đủ, chi tiết bám sát nội dung các bài học giúp cho học sinh ôn luyện và học tập tốt hơn môn Ngữ Văn 12.
Tuần 1
Tuần 3
Tuần 9
Tuần 12
Tuần 14
Trắc nghiệm bài Khái quát văn học Việt Nam từ đầu cách mạng tháng tám 1945 đến thế kỉ XX
Câu 1 : Quá trình phát triển của văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975 trải qua mấy chặng đường chính?
A. 2
B. 3
C. 4
D. 5
Chọn đáp án : B
Câu 2 : Đặc điểm nào không phải là đặc điểm cơ bản của nền văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975?
A. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước.
B. Nền văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa.
C. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
D. Nền văn học hướng về đại chúng.
Chọn đáp án : B
Câu 3 : Ý nào sau đây không đúng khi nói về đặc điểm khuynh hướng lãng mạn được thể hiện như thế nào trong văn học giai đoạn 1945-1975.
A. Là khuynh hướng tràn đầy mơ ước, hướng tới tương lai.
B. Khẳng định lí tưởng của cuộc sống mới, vẻ đẹp của con người mới
C. Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
D. Các tác phẩm đều có kết thúc có hậu, được hưởng cuộc sống hạnh phúc, no ấm.
Chọn đáp án : D
Câu 4 : Đặc điểm nào sau đây không đúng với cảm hứng sử thi trong văn học giai đoạn 1945 – 1975?
A. Đề cập tới số phận chung của cả cộng đồng, liên quan đến giai cấp, đồng bào, Tổ quốc và thời đại.
B. Chủ đề các tác phẩm đều viết về niềm vui chiến thắng, né tránh những tổn thất, hi sinh trong chiến tranh.
C. Nhận vật chính thường tiêu biểu cho lí tưởng chung của dân tộc, gắn bó số phận mình với số phận đất nước, kết tinh những phẩm chất cao đẹp của cộng đồng.
D. Cái đẹp ở mỗi cá nhân là ở ý thức công dân, lẽ sống lớn và tình cảm lớn. Nếu nói đến cái riêng thì cũng phải hoà với cái chung.
Chọn đáp án : B
Câu 5 : Quan niệm về độc giả của văn học Việt Nam sau năm 1975 có gì mới?
A. Độc giả là những đối tượng để tuyên truyền, giác ngộ.
B. Độc giả là người mua hàng, nhà văn là người bán hàng.
C. Độc giả là những người bạn để giao lưu, đối thoại một cách bình đẳng.
D. Độc giả là người hoàn toàn quyết định số phận của nhà văn.
Chọn đáp án : C
Câu 6 : Giai đoạn 1945-1975, văn học Việt Nam đã tìm đến những hình thức nghệ thuật nào để phù hợp với nhu cầu thẩm mĩ của đại chúng?
A. Mới mẻ đối với nhân dân, được thể hiện bằng một ngôn ngữ nghệ thuật tinh tế, trau chuốt.
B. Hấp dẫn đối với nhân dân, được thể hiện bằng một ngôn ngữ cầu kì, đa nghĩa.
C. Quen thuộc đối với nhân dân, được thể hiện bằng một ngôn ngữ bình dị, trong sáng, dễ hiểu.
D. Dễ dãi đối với nhân dân, được thể hiện bằng ngôn ngữ bình dân, suồng sã.
Chọn đáp án : C
Câu 7 : Nhiệm vụ của văn học trong giai đoạn đất nước bước vào cuộc chiến tranh gian khổ, trường kì là:
A. Phản ánh chân thực và cổ vũ công cuộc xây dựng đất nước.
B. Nêu bật được những thành tựu của công cuộc đổi mới đất nước.
C. Tập trung phục vụ chính trị tuyên truyền, cổ vũ chiến đấu.
D. Đưa tin nhanh chóng về những chiến thắng trên các chiến trường.
Chọn đáp án : C
Câu 8 : Văn học Việt Nam giai đoạn 1945-1975 không mắc phải hạn chế nào?
A. Một số cây bút chạy theo thị hiếu thấp kém của 1 bộ phận công chúng, biến sáng tác văn học mọt thứ hàng hóa để câu khách.
B. Nhiều tác phẩm thể hiện con người và cuộc sống một cách đơn giản, xuôi chiều, phiến diện, công thức.
C. Yêu cầu về phẩm chất nghệ thuật của tác phẩm nhiều khi bị hạ thấp.
D. Cá tính, phong cách riêng của nhà văn chưa được phát huy mạnh mẽ.
Chọn đáp án : A
Câu 9 : Đại hội Đảng lần thứ VI đã đánh dấu sự đổi mới mạnh mẽ của nền văn học nước ta như thế nào?
A. Tạo nên một phong trào nói thẳng, nói thật trong sáng tác văn học.
B. Khuyến khích các nhà văn, nhà thơ nghĩ ra những thể loại mới.
C. Đưa kịch lên vị trí hàng đầu của các thể loại văn học.
D. Đề cao nội dung tư tưởng của các tác phẩm văn học Việt Nam ở nước ngoài.
Chọn đáp án : A
Câu 10 : Lí do nào làm cho tiểu thuyết Việt Nam từ sau năm 1975, nhất là sau 1986 nhạt dần chất sử thi và tăng dần chất liểu thuyết?
A. Nội dung chính trong các tác phẩm là cuộc sống con người được quan sát chủ yếu ở góc độ đời tư.
B. Không gian, thời gian nghệ thuật là cuộc sống hiện tại đang diễn ra với tất cả tính chất bề bộn, phức tạp của nó.
C. Nhân vật được nhìn nhận như là những con người bình thường gần gũi xung quanh chúng ta.
D. Cả A, B và C
Chọn đáp án : D
Trắc nghiệm bài Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
Câu 1 : Cho đề văn sau: “Có ba điều trong đời không được đánh mất: sự thanh thản, niềm hi vọng và lòng trung thực”. Anh chị suy nghĩ như thế nào về những điều đó?
A. Ý nghĩa và tầm quan trọng của sự thanh thản.
B. Ý nghĩa và tầm quan trọng của niềm hi vọng.
C. Ý nghĩa và tầm quan trọng của đời sống tinh thần.
D. Ý nghĩa và tầm quan trọng của lòng trung thực.
Chọn đáp án : C
Câu 2 : Có thể diễn đạt lại câu nói: “Chẳng có phát minh nào có dấu cộng mà không có dấu trừ” bằng cách nào là đúng nhất?
A. Không có cái mới nào ra đời lại chỉ có ưu điểm.
B. Không có cái mới nào ra đời mà không có ưu điểm.
C. Cái mới nào ra đời cũng có nhược điểm.
D. Mọi sự vật, hiện tượng đều có ưu điểm và nhược điểm.
Chọn đáp án : A
Câu 3 : Dòng nào nêu không đúng đặc điểm của đề văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí?
A. Nội dung bàn về một tư tưởng, quan điểm về cuộc sống, cách sống….
B. Thường xuất phát từ một danh ngôn, một câu ca dao, tục ngữ.
C. Câu lệnh của đề thường yêu cầu thao tác giải thích.
D. Phạm vi dẫn chứng chủ yếu lấy từ hiện thực cuộc sống.
Chọn đáp án : C
Câu 4 : Cho đề văn: “Anh chị suy nghĩ như thế nào khi nhà thơ R.Gam-da-tốp nói: Nếu anh bắn vào quá khứ bằng súng lục, thì tương lai sẽ bắn vào anh bằng đại bác.” ? Câu tục ngữ nêu không chính xác tinh thần và quan điểm sống đúng đắn được rút ra từ đề văn trên?
A. Hậu sinh khả úy
B. Uống nước nhớ nguồn
C. Gieo gió gặt bão
D. Ác giả, ác báo
Chọn đáp án : B
Câu 5 : Mở bài của một bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí cần đạt những yêu cầu nào?
A. Dẫn dắt vào vấn đề cần nghị luận.
B. Phải làm gì về vấn đề đưa ra nghị luận.
C. Nêu vấn đề cần nghị luận.
D. Cả ba đều đúng
- Mở bài cho bài văn nghị luân về một tư tưởng, đạo lí cần đạt những yêu cầu sau:
+ Dẫn dắt vào vấn đề cần nghị luận.
+ Nêu vấn đề cần nghị luân (Trích dẫn)
+ Phải làm gì về vấn đề được đưa ra nghị luận ( có tính chuyển ý)
Chọn đáp án : D
Câu 6 : Cho đề bài sau: “Vì sao có thể nói: Cuộc sống của bạn hôm nay là kết quả từ thái độ sống và những lựa chọn của bạn trong quá khứ. Cuộc sống của bạn ngày mai sẽ là kết quả từ thái độ sống và những lựa chọn của bạn ngày hôm nay?”. Thao tác nghị luận bắt buộc phải sử dụng trong bài văn triển khai cho đề bài trên là gì?
A. Bình luận và so sánh
B. So sánh và phân tích
C. Giải thích và chứng minh
D. Bác bỏ và bình luận
Chọn đáp án : C
Câu 7 : Sự khác nhau cơ bản nhất của bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống xã hội với nghị luận về một tư tưởng, đạo lí?
A. Khác nhau về nội dung nghị luận.
B. Khác nhau về hình thức.
C. Khác nhau về các thao tác.
D. Khác nhau về ngôn ngữ diễn đạt.
- Khác nhau cơ bản về nội dung nghị luận
+ Nghị luận về tư tưởng đạo lí: kết hợp những thao tác lập luận làm rõ những vấn đề tư tưởng, đạo lí trong cuộc đời.
+ Nghị luận về hiện tượng đời sống: sử dụng tổng hợp các thao tác lập luận để làm cho người đọc hiểu rõ, hiểu đúng, hiểu sâu và đồng tình với ý kiến của người viết trước những hiện tượng có ý nghĩa xã hội.
Chọn đáp án : A
Câu 8 : Ý nào dưới đây không phù hợp với bài văn nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí?
A. Nội dung đem ra bài luận về một vấn đề tư tưởng, văn hóa, đạo đức,… của con người.
B. Bài biết có bố cục 3 phần, các luận điểm, luận cứ đúng đắn, sáng tỏ, chính xác.
C. Lời văn trau chuốt, bóng bẩy, sử dụng biện pháp tu từ.
D. Sử dụng các thao tác lập luận như so sánh, phân tích, chứng minh để làm sáng tỏ vấn đề.
- Bài văn nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí có nội dung bàn luận về một tư tưởng đạo lí, văn hóa,.. của con người.
- Các bài văn nghị luận nói chung hay bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí nói riêng đều có bố cục 3 phần, các luận điểm, luận cứ, luận chứng phải đúng đắn,
chính xác, sáng tỏ,…
- Sử dụng 6 thao tác lập luận cơ bản.
- Lời văn, câu văn cần phải cô đúc, ngắn gọn.
Chọn đáp án : C
Câu 9 : Trong các đề sau, đề nào không thuộc đề nghị luận về một tư tưởng, đạo lí?
A. Suy nghĩ của em về câu ca dao “Học thầy không tày học bạn”.
B. Suy nghĩ của em về “Bệnh ngôi sao” của một số nhân vật nổi tiếng hiện nay.
C. Suy nghĩ của em về câu nói “Đọc sách hay cũng như được trò chuyện với một người bạn thông minh” (L.Tonstoi).
D. Suy nghĩ của em về vấn đề: Tài năng và lòng tốt của con người.
- Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí hình thức sẽ thuộc 2 dạng:
+ Dạng ngắn như các câu nói, câu tục ngữ, ca dao,…
+ Dạng dài là các truyện ngắn mang tính triết lí. Và làm rõ các vấn đề liên quan đến tư tửơng, đạo lí.
Đề : "Suy nghĩ của em về bệnh ngôi sao của các nhân vật nổi tiếng hiện nay" thuộc nghị luận về một hiện tượng đời sống.
Chọn đáp án : B
Câu 10 : Sắp xếp theo trình tự các bước để trình bày một bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí?
A. Phân tích và chứng minh những mặt đúng của tư tưởng cần bàn - Giải thích đạo lí, tư tưởng cần bàn- Bình luận, đánh giá - Rút ra bài học nhận thức và hành động
B. Giải thích đạo lí, tư tưởng cần bàn - Rút ra bài học nhận thức và hành động - Phân tích và chứng minh những mặt đúng của tư tưởng cần bàn - Bình luận, đánh giá.
C. Giải thích đạo lí, tư tưởng cần bàn - Phân tích và chứng minh những mặt đúng của tư tưởng cần bàn - Bình luận, đánh giá - Rút ra bài học nhận thức và hành động.
D. Phân tích và chứng minh những mặt đúng của tư tưởng cần bàn - Bình luận, đánh giá - Rút ra bài học nhận thức và hành động - Giải thích đạo lí, tư tưởng cần bàn.
- Có 4 bước để trình bày bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí được sắp xếp như sau:
B1. Giải thích tư tưởng, đạo lí cần bàn luận.
B2. Phân tích và chứng minh các mặt đúng của tư tưởng, đạo lí cần bàn luận.
B3. Bình luận và đánh giá (bàn bạc, mở rộng, đề xuất ý kiến,… )
B4. Rút ra bài học nhận thức và hành động.
Chọn đáp án : C
.............................