SBT Ngữ văn 10 Bài tập tiếng Việt trang 19, 20, 21 - Cánh diều


Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 10 Bài tập tiếng Việt trang 19, 20, 21 sách Cánh diều hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 10.

Giải SBT Ngữ văn 10 Bài tập tiếng Việt trang 19, 20, 21 - Cánh diều

Câu 1 trang 19 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1: Từ nào sau đây đúng ngữ âm, chính tả tiếng Việt?

a) biểu ngữ / biển ngữ

b) cảm khoái / cảm khái

c) khuyên góp / quyên góp

đ) việt vị / liệt vị

e) chuẩn đoán / chẩn đoán

Trả lời:

Các từ có hình thức ngữ âm, chính tả đúng là:

a) biểu ngữ

b) cảm khái

c) quyên góp

d) việt vị

e) chẩn đoán

Câu 2 trang 20 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1: (Bài tập 2, SGK) Những từ in nghiêng trong các câu sau mắc lỗi gì? Hãy tìm từ đúng để thay thế cho các từ đó.

a) Hê-ra-clét và Ăng-tê đã giao đầu với nhau vô cùng quyết đoán.

b) Sau những chiến công lừng lẫy, khắp nơi đều nghe danh giá Đăm Săn.

c) Dù phải “luyện đá vá trời” hết sức vất vả nhưng Nữ Oa đã thực hiện một cách công phu, hoàn thành mĩ miều.

d) Thực phẩm nhiễm khuẩn đã làm nhiều người bị ngộ sát, may mà được cứu chữa kịp thời.

Trả lời:

a) Lỗi dùng từ sai về nghĩa. Sửa lại: quyết liệt

b) Lỗi dùng từ sai về nghĩa. Sửa lại: danh tiếng

c) Lỗi dùng từ sai về nghĩa. Sửa lại: mĩ mãn

d) Lỗi dùng từ sai về nghĩa. Sửa lại: ngộ độc

Câu 3 trang 20 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1: Chọn từ trong ngoặc đơn phù hợp với nội dung câu và giải thích vì sao em chọn như vậy.

a) Đứng trên đỉnh cao (trót vót / chót vót) của ngọn núi, chúng ta có thể ngắm

được toàn cảnh thành phố.

b) Dẫu trải qua muôn vàn khó khăn nhưng chúng ta vẫn không hề bị dịch bệnh COVID-19 (khắc phục / khuất phục).

c) Khi trời đất mới sinh, đã có cỏ cây, (muôn thú / muông thú) mà chưa có loài người.

d) Lạ thay, vừa đặt chân xuống, đồ vật xinh xắn ấy bỗng dưng có sức sống, cất tiếng nói (chong chẻo / trong trẻo) nhảy múa vui đùa.

e) Con người thoát được kiếp nạn, trở lại được cuộc sống (ngày nhật / thường ngày) là nhờ công đức tu dưỡng của mỗi người.

Trả lời:

a) Chọn từ chót vói vì đúng ngữ âm, chính tả.

b) Chọn từ khắc phục vì đúng ngữ nghĩa, ngữ cảnh.

c) Chọn từ muông thú vì đúng ngữ âm, chính tả.

d) Chọn từ trong trẻo vì đúng ngữ âm, chính tả.

e) Chọn từ thường ngày vì đúng ngữ nghĩa, ngữ cảnh.

Câu 4 trang 20 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1: (Bài tập 3, SGK) Phát hiện, phân tích lỗi và sửa lỗi dùng từ trong các câu sau:

a) Lượng mưa năm nay kéo dài đã gây nhiều thiệt hại cho mùa màng.

b) Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt, được khoa Dược tích cực pha chê, điều trị bằng những thứ thuốc tra mắt đặc biệt.

c) Những chứng minh về một nền văn hoá cổ ở vùng này còn rất nhiều.

d) Trước lối chơi lực lượng của hàng phòng thủ đối phương, đội bóng của chúng tôi không thể ghi bàn được.

Trả lời:

a) Từ dùng sai: lượng mưa. Lượng mưa thì không thể kéo dài được. Sửa lại: mùa mưa

b) Bệnh nhân thì không thể “pha chế” được. Có thể sửa lại như sau: Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt, được khoa Dược tích cực điều trị bằng những thứ thuốc tra mắt pha chế đặc biệt.

c) Từ dùng sai: chứng minh. Chứng minh là một động từ, không thể kết hợp với “những” được. Sửa lại: thay chứng minh bằng bằng chứng.

d) Từ dùng sai / không phù hợp: lực ượng (Không thể nói “trước lối chơi lực lượng” vì “lực lượng” là một danh từ, không thể kết hợp trực tiếp với “lối chơi” cũng là một danh từ / danh ngữ.). Sửa lại: thay lực lượng bằng bạo lực.

Câu 5 trang 20 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1: Trong những kết hợp sau đây, kết hợp nào bị xem là sai hoặc dư thừa?

a) anh con trai

người con trai

b) trận thu phong

trận gió thu phong

c) giải pháp tối ưu

giải pháp tối ưu nhất

d) quyền lực tối cao

quyền lực tối cao nhất

Trả lời:

Các kết hợp bị xem là sai hoặc dư thừa là:

a) anh con trai

b) trận gió thu phong

c) giải pháp tối ưu nhất

d) quyền lực tối cao nhất

Câu 6 trang 21 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1: Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn và điền vào chỗ trống trong các câu sau:

a) Nghe xong câu chuyện, anh ấy không nói gì thêm nhưng nét mặt thì lộ vẻ ......... (buồn rầu, ảm đạm, bùi ngùi, đăm chiêu).

b) Cứ xem họ................... (chăm chút, chăm lo, chăm nom, chăm sóc) chúng tôi, đủ biết họ đã có cảm tình với chúng tôi thể nào.

c) Những lời.................... (chửi bới, chửi rủa, lăng mạ, mạt sát) ấy thật quá đáng, khi mà chúng tôi vẫn lao động hết mình.

d) Ông ấy là người thầy có ................... (uy lực, uy tín) nên luôn được mọi người .................... (tín nhiệm, say mê) bầu vào chức vụ cao nhất.

Trả lời:

a) đăm chiêu

b) chăm sóc

c) mạt sát

d) uy tín / tín nhiệm

Câu 7 trang 21 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1: Nhận xét về cách dùng các từ in nghiêng trong đoạn văn dưới đây:

“Cũng vì vậy nên nét bút Nguyễn Du là những nét bút có thần và bước vào thế giới Nguyễn Du là bước vào một thế giới sinh động và vô cùng phong phú. Ở đây có đủ buồn chán, giận hờn, đau đớn, chờ mong, thương nhớ, phấn khởi, hả hê, có cái khoan khoái trong một cảnh chơi xuân, có cái ghê rợn một đêm khuya vượt tường đi trốn, cái e lệ của tình yêu trong buổi đầu gặp gỡ, cái trắng trợn của một con trùm đĩ, cái tàn bạo của quan lại, cái thô bỉ của sai nha, cái khí thế ngang tàng của một tay anh hùng hảo hán.”.

(Hoài Thanh)

Trả lời:

Nhà phê bình Hoài Thanh đã rất thành công trong việc phân tích và đánh giá

thế giới nghệ thuật của Nguyễn Du. Cách dùng các từ “khoan khoái”, “ghê rợn”,

“e lệ”, trắng trợn”, “tàn bạo”, “thô bỉ”, “khí thế ngang tàng” rất trúng và đúng với

tâm thế và tính cách nhân vật mà Nguyễn Du khắc hoạ trong tác phẩm của mình.

Xem thêm các bài giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 10 Cánh diều hay, chi tiết khác: