SBT Ngữ văn 10 Thăng Long - Đông Đô - Hà Nội: Một hằng số văn hóa Việt Nam - Cánh diều
Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 10 Thăng Long - Đông Đô - Hà Nội: Một hằng số văn hóa Việt Nam sách Cánh diều hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 10.
- Câu 1 trang 39 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1
- Câu 2 trang 39 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1
- Câu 3 trang 40 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1
- Câu 4 trang 40 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1
- Câu 5 trang 40 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1
- Câu 6 trang 41 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1
- Câu 7 trang 41 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1
- Câu 8 trang 41 SBT Ngữ Văn lớp 10 Tập 1
Giải SBT Ngữ văn 10 Thăng Long - Đông Đô - Hà Nội: Một hằng số văn hóa Việt Nam - Cánh diều
A. Nhận diện những đặc điểm chung của văn bản (ví dụ: nhan đề / tiêu đề, đề mục lớn, đề mục nhỏ, lời chú thích,...)
B. Xác định và vận dụng được tiểu sử và sự nghiệp văn học nghệ thuật của tác giả bài viết
C. Phát hiện mô hình cấu trúc của văn bản (ví dụ: nguyên nhân - kết quả; trật tự thời gian; phân loại, vấn đề và giải pháp; liệt kê chuỗi sự việc; các bước trong quy trình; ...)
D. Tìm hiểu thông tin chi tiết trong văn bản và ý nghĩa của những thông tin đó với thực tiễn đời sống
E. Phân tích, đánh giá tác dụng của phương tiện ngôn ngữ và các phương tiện phi ngôn ngữ; sự kết hợp của yếu tố thuyết minh với miêu tả, biểu cảm, tự sự trong việc truyền tải thông tin đến người đọc
G. Trong quá trình đọc hiểu, cần kết nối với hiểu biết, kinh nghiệm, vốn sống cá nhân và các hoạt động tra cứu khác để hỗ trợ việc tìm hiểu và vận dụng thông tin từ văn bản
Trả lời:
Chọn đáp án: A, C, D, E, G.
A. Văn hoá dân gian Hà Nội là sự hoà kết giữa văn hoá dân gian các khu vực xung quanh với nền tảng văn hoá sẵn có của Hà Nội
B. Văn hoá dân gian Hà Nội thực chất chỉ là văn hoá dân gian của các khu vực Đông, Nam, Đoài, Bắc quanh Thủ đô Hà Nội
C. Văn hoá dân gian Hà Nội bao gồm ca dao, tục ngữ, dân ca, chèo, múa rồi, truyện cổ tích ở khắp mọi miền đất nước
D. Văn hoá dân gian Hà Nội chỉ gồm trữ lượng folklore (dân gian) của vùng non nước Hồ Tây - Hồ Gươm, núi Nùng, núi Khán
Trả lời:
Chọn đáp án: A. Văn hoá dân gian Hà Nội là sự hoà kết giữa văn hoá dân gian các khu vực xung quanh với nền tảng văn hoá sẵn có của Hà Nội
A. Các anh hùng dân tộc (Hai Bà Trưng, Bố Cái (Phùng Hưng), Mai Hắc Đế) đã đưa việc thờ cúng về Thủ đô
B. Nhà nước Lý - Trần - Lê đã huỷ các lễ hội tại Thủ đô, thay vào đó là các lễ hội như đua thuyền, đấu vật,...
C. Nhân dân đã mang theo tín ngưỡng thờ cúng cùng các lễ hội dân gian của quê hương mình về Hà Nội
D. Nhà nước nâng một số sinh hoạt văn hoá dân gian thành quốc lễ rồi chuyển về Thăng Long, Hà Nội
Trả lời:
Chọn đáp án: C. Nhân dân đã mang theo tín ngưỡng thờ cúng cùng các lễ hội dân gian của quê hương mình về Hà Nội
A. Hà Nội có nhiều danh nhân văn hoá lớn
B. Hà Nội là địa linh, nơi nhân tài tụ hội
C. Hà Nội có nhiều nhà văn, nhà thơ lớn, tiêu biểu cho nền văn học Việt Nam
D. Hà Nội vừa anh hùng, vừa hào hoa, rất tiêu biểu cho văn hoá Việt Nam
Trả lời:
Chọn đáp án: D. Hà Nội vừa anh hùng, vừa hào hoa, rất tiêu biểu cho văn hoá Việt Nam
(1) Hà Nội là mảnh đất tinh hoa bốn phương tụ hội, đua trí, đua tài
(2) Toàn bộ trữ lượng văn hoá dân gian được chuyển dồn về trung tâm Hà Nội
(3) Người Hà Nội lao động giỏi, có nhu cầu lựa chọn, có điều kiện thoả mãn việc tiêu dùng “của ngon vật lạ”
(4) Thăng Long - Hà Nội có truyền thống hiếu học, có điều kiện giao lưu văn hoá xã hội, nhiều lượng thông tin
(5) Người Hà Nội mẫn cảm về chính trị - tình cảm
A. (1) – (2) – (3)
B. (1) – (3) – (4)
C. (2) – (3) – (4)
D. (2) – (4) – (5)
Trả lời:
Chọn đáp án: B. (1) – (3) – (4)
Trả lời:
- Nội dung từng phần:
+ Hà Nội cùng những nét văn hóa đặc biệt
+ Con người Hà Nội với nếp sống thanh lịch, có năng lực.
Trả lời:
- Thông tin địa lí: vị trí địa lí của Hà Nội, những sông hồ, núi, …
- Thông tin văn học: trữ lượng dân gian phong phú, ca dao, tục ngữ, dân ca…trích dẫn các câu ca dao, ngạn ngữ…
- Thông tin về văn hóa: các lễ hội dân gian, tôn giáo…
Trả lời:
- Theo em, văn bản Thăng Long - Đông Đô – Hà Nội: một hằng số văn hoá Việt Nam đã sử dụng phương thức thuyết minh kết hợp với phương thức nghị luận.
- Với mỗi đề mục, tác giả thường nêu ra chủ đề chính tương ứng với luận điểm, các câu văn sau tập trung làm sáng tỏ điều đó.