Phân tích tác dụng của các yếu tố nghệ thuật trong bài thơ hình tượng thiên nhiên, nghệ thuật đối
(Câu hỏi 4, SGK) Phân tích tác dụng của các yếu tố nghệ thuật trong bài thơ: hình tượng thiên nhiên, nghệ thuật đối, bút pháp ước lệ và cường điệu, giọng điệu,...
Phân tích tác dụng của các yếu tố nghệ thuật trong bài thơ hình tượng thiên nhiên, nghệ thuật đối
Câu 4 trang 45 SBT Ngữ Văn 12 Tập 1: (Câu hỏi 4, SGK) Phân tích tác dụng của các yếu tố nghệ thuật trong bài thơ: hình tượng thiên nhiên, nghệ thuật đối, bút pháp ước lệ và cường điệu, giọng điệu,...
Trả lời:
Phân tích tác dụng của các biện pháp nghệ thuật trong bài thơ:
- Hình tượng thiên nhiên lớn lao, kì vĩ: trời đất (càn khôn), Biển Đông (Đông hải), gió lớn (trường phong), ngàn đợt sóng bạc (thiên trùng bạch lãng) là bối cảnh làm nền để nổi bật lên hình ảnh người chí sĩ cách mạng ra đi tìm đường cứu nước mang sức mạnh, khát vọng vươn ngang tầm với vũ trụ bao la.
- Nghệ thuật đối: hai câu thực thể hiện ý thức về “cái tôi” mang trách nhiệm cá nhân đối với cuộc đời (“Trong khoảng trăm năm cần có tớ”), mang niềm tin vào những con người cùng có “chí làm trai” (“Sau này muôn thuở, há không ai?”). Hai câu luận nói lên quan niệm nhân sinh cao đẹp: không chịu sống cuộc đời nô lệ (“Non sông đã chết sống thêm nhục”), thể hiện một nhận thức mới, mang tính cách mạng: từ bỏ nền học vấn cũ không còn phù hợp với thời đại mới (“Hiền thánh còn đâu học cũng hoài.”).
- Bút pháp ước lệ, cường điệu: trời đất không thể lay chuyển “chí làm trai”; con người là trung tâm của vũ trụ, trong khoảng “trăm năm”, “muôn thuở”, mang sức mạnh của thiên nhiên “theo gió lớn”, “vượt Biển Đông”,...
- Giọng điệu: sục sôi, đầy nhiệt huyết, có sức lôi cuốn mạnh mẽ (lưu ý cách nói tính khẳng định mạnh mẽ – khẳng định trực tiếp hoặc câu nghi vấn mang tính khẳng định).
Lời giải sách bài tập Ngữ Văn 12 Lưu biệt khi xuất dương hay khác:
- Câu 1 trang 45 SBT Ngữ Văn 12 Tập 1: Chọn phương án đúng cho bài Lưu biệt khi xuất dương:
- Câu 2 trang 45 SBT Ngữ Văn 12 Tập 1: (Câu hỏi 2, SGK) Phân tích quan niệm sống của nhân vật trữ tình qua hai câu thực và hai câu luận (ý thức về cá nhân, quan niệm về vinh nhục, sự từ bỏ cái lỗi thời,...).
- Câu 3 trang 45 SBT Ngữ Văn 12 Tập 1: Cảm nhận của em về hình tượng nhân vật trữ tình trong hai câu kết.
- Câu 5 trang 45 SBT Ngữ Văn 12 Tập 1: Viết đoạn văn nêu cảm nhận của em về đoạn thơ sau trong bài hát nói Chơi xuân của Phan Bội Châu:
- Câu 6 trang 45 SBT Ngữ Văn 12 Tập 1: Tìm đọc trong sách, Internet... các bài thơ Tỏ lòng (Thuật hoài) của Phạm Ngũ Lão, Chi làm trai của Nguyễn Công Trứ, chỉ ra sự giống và khác nhau về “chí làm trai” ở bài thơ Lưu biệt khi xuất dương của Phan Bội Châu với những bài thơ đó.