SBT Ngữ văn 12 Bài 3 Viết trang 56, 57 - Chân trời sáng tạo


Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải sách bài tập Ngữ Văn 12 Bài 3 Viết trang 56, 57 sách Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ 12.

Giải SBT Ngữ văn 12 Bài 3 Viết trang 56, 57 - Chân trời sáng tạo

VIẾT BÀI VĂN NGHỊ LUẬN SO SÁNH, ĐÁNH GIÁ HAI TÁC PHẨM TRUYỆN/ KÍ HOẶC KỊCH

Câu 1 trang 56 SBT Ngữ Văn 12 Tập 1: Lập bảng đối chiếu yêu cầu nội dung các phần trong bố cục của bài viết so sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ và bài viết so sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện kí hoặc kịch. Có thể sử dụng mẫu bảng sau (làm vào vở):

Các phần (1)

So sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ (2)

So sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch (3)

Mở bài

   

Thân bài

   

Kết bài

   

Trả lời:

Các phần (1)

So sánh, đánh giá hai tác phẩm thơ (2)

So sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch (3)

Mở bài

Giới thiệu hai tác phẩm thơ và nêu nội dung, vấn đề cần so sánh, đánh giá.

Giới thiệu hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch và nếu nội dung, vấn đề cần so sánh, đánh giá.

Thân bài

- Phân tích, so sánh hai tác phẩm để làm rõ điểm tương đồng / khác biệt về đặc điểm/ giá trị nội dung và nghệ thuật của hai tác phẩm thơ.

- Có thể lần lượt chỉ ra những điểm tương đồng/ khác biệt về nội dung/ hình thức hoặc điểm tương đồng/ khác biệt trên từng khía cạnh của nội dung, vấn đề trong hai tác phẩm thơ.

- Phân tích, so sánh hai tác phẩm để làm rõ điểm tương đồng/ khác biệt về đặc điểm/ giá trị nội dung và nghệ thuật của hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch.

- Có thể lần lượt chỉ ra những điểm tương đồng/ khác biệt về nội dung/ hình thức hoặc điểm tương đồng/ khác biệt trên từng khía cạnh của nội dung, vấn đề trong hai tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch.

Kết bài

Khẳng định lại đặc điểm thể loại của tác phẩm thơ; những giá trị chung và nét độc đáo ở mỗi tác phẩm; nêu cảm nghĩ về phong cách sáng tác của mỗi tác giả.

Khẳng định lại đặc điểm thể loại của tác phẩm truyện/ kí hoặc kịch; những giá trị chung và nét độc đáo ở mỗi tác phẩm; nêu cảm nghĩ về phong cách sáng tác của mỗi tác giả.

Câu 2 trang 56 SBT Ngữ Văn 12 Tập 1: Lập bảng đối chiếu so sánh, đánh giá các yếu tố thuộc nội dung, nghệ thuật trong hai tác phẩm truyện và hai tác phẩm kịch. Có thể sử dụng mẫu bảng sau (làm vào vở):

Nội dung/ hình thức

So sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện

So sánh, đánh giá hai tác phẩm kịch

So sánh các yếu tố nội dung

(Liệt kê các yếu tố cơ bản về nội dung của thể loại cần so sánh)

….

(Liệt kê các yếu tố cơ bản về nghệ thuật của thể loại cần so sánh)

….

So sánh các yếu tố nghệ thuật

(Liệt kê các yếu tố cơ bản về nội dung của thể loại cần so sánh)

(Liệt kê các yếu tố cơ bản về nghệ thuật của thể loại cần so sánh)

Trả lời:

Nội dung/ hình thức

So sánh, đánh giá hai tác phẩm truyện

So sánh, đánh giá hai tác phẩm kịch

So sánh các yếu tố nội dung

Nội dung bao quát/ chủ đề/ tư tưởng, thông điệp

Nội dung bao quát/ chủ đề/ tư tưởng, thông điệp

So sánh các yếu tố nghệ thuật

Cách xây dựng cốt truyện, nhân vật; cách lựa chọn sử dụng ngôi kể, điểm nhìn; sử dụng phối hợp lời của người kể chuyện, lời của nhân vật,...

Cách dẫn dắt xung đột/ xây dựng nhân vật qua đối thoại, độc thoại/ cách tổ chức các cảnh, các lớp kịch,...

Câu 3 trang 57 SBT Ngữ Văn 12 Tập 1: Lập dàn ý cho một trong các đề bài sau:

a. Viết bài nghị luận so sánh, đánh giá vai trò của yếu tố kì ảo trong hai tác phẩm Chuyện chức phán sự đền Tản Viên (Nguyễn Dữ) và Trên đỉnh non Tản (Nguyễn Tuân).

b. Viết bài nghị luận so sánh, đánh giá hình tượng nhân vật Sơn Tinh trong hai tác phẩm Trên đỉnh non Tản (Nguyễn Tuân) và Sơn Tinh, Thuỷ Tinh của Nguyễn Nhược Pháp.

c. Viết bài nghị luận so sánh, đánh giá về cách xây dựng nhân vật bi kịch trong hai văn bản Vĩnh biệt Cửu Trùng đài (trích Vũ Như Tô, Nguyễn Huy Tưởng) và Sống hay không sống – đó là vấn đề (trích Hăm-lét, U. Sếch-xpia).

Trả lời:

a. Gợi ý:

1. Mở bài

* Giới thiệu chung:: 

- Giới thiệu tác giả Nguyễn Dữ và Nguyễn Tuân.

- Giới thiệu hai tác phẩm: Chuyện chức phán sự đền Tản Viên và Trên đỉnh non Tản.

- Nêu vấn đề nghị luận: So sánh và đánh giá vai trò của yếu tố kì ảo trong hai tác phẩm

2. Thân bài

- Vai trò của yếu tố kì ảo trong Chuyện chức phán sự đền Tản Viên (Nguyễn Dữ):

+  Mô tả yếu tố kì ảo: Các yếu tố kỳ ảo như phép thuật, sự xuất hiện của các thần linh, và các hiện tượng không giải thích được.

+ Tác dụng: Tăng cường sự huyền bí và tạo nên không khí thần thoại, giúp làm nổi bật các bài học đạo đức và ý nghĩa xã hội trong câu chuyện. 

- Vai trò của yếu tố kì ảo trong Trên đỉnh non Tản (Nguyễn Tuân):

+ Mô tả yếu tố kì ảo: Những mô tả về vẻ đẹp kỳ vĩ của núi Tản Viên, các yếu tố thần thoại như sự giao thoa giữa con người và thiên nhiên.

+ Tác dụng: Tạo nên hình ảnh phong cảnh hùng vĩ, làm nổi bật vẻ đẹp tự nhiên và tinh thần của con người trong mối liên hệ với thiên nhiên

- So sánh và đánh giá:

+ Tương đồng: Cả hai tác phẩm đều sử dụng yếu tố kỳ ảo để nâng cao giá trị nghệ thuật và thể hiện các ý tưởng trung tâm của tác phẩm.

+ Khác biệt: Chuyện chức phán sự đền Tản Viên chú trọng vào các yếu tố thần thoại để phản ánh các giá trị đạo đức và xã hội, trong khi Trên đỉnh non Tản tập trung vào mô tả vẻ đẹp thiên nhiên và sự kết nối giữa con người với thiên nhiên

3. Kết bài

- Tổng kết:

+ Tóm tắt những điểm nổi bật về vai trò của yếu tố kì ảo trong hai tác phẩm.

+ Đánh giá chung về cách mỗi tác giả sử dụng yếu tố kỳ ảo để đạt được mục tiêu nghệ thuật và ý nghĩa của tác phẩm

- Nhận xét và liên hệ:

+ Nhận xét về ảnh hưởng của yếu tố kì ảo trong việc làm nổi bật các chủ đề chính của từng tác phẩm.

+ Liên hệ với ảnh hưởng của yếu tố kì ảo trong văn học dân gian và hiện đại

b. Gợi ý: 

1. Mở bài

- Giới thiệu chung:

+ Giới thiệu tác giả Nguyễn Tuân và Nguyễn Nhược Pháp.

+ Giới thiệu hai tác phẩm: Trên đỉnh non Tản và Sơn Tinh, Thủy Tinh

+ Nêu vấn đề nghị luận: So sánh và đánh giá hình tượng nhân vật Sơn Tinh trong hai tác phẩm

2. Thân bài

- Hình tượng Sơn Tinh trong Trên đỉnh non Tản (Nguyễn Tuân):

+ Mô tả hình tượng: Sơn Tinh được mô tả là một nhân vật hào hùng, gắn bó chặt chẽ với thiên nhiên, đặc biệt là núi Tản Viên.

+ Đặc điểm và vai trò: Nhấn mạnh tính cách kiên cường, vẻ đẹp kỳ vĩ, và sự hòa hợp với thiên nhiên. Sơn Tinh không chỉ là một người bảo vệ núi non mà còn là biểu tượng của vẻ đẹp tự nhiên và sức mạnh của thiên nhiên.

- Hình tượng Sơn Tinh trong Sơn Tinh, Thủy Tinh (Nguyễn Nhược Pháp):

+ Mô tả hình tượng: Sơn Tinh trong tác phẩm này thường được miêu tả với tính cách anh hùng, mạnh mẽ, và có khả năng siêu phàm.

+ Đặc điểm và vai trò: Sơn Tinh là người chiến thắng trong cuộc chiến chống lại Thủy Tinh, thể hiện sức mạnh và trí tuệ, đồng thời tượng trưng cho sự bảo vệ chính nghĩa và nhân dân.

- So sánh và đánh giá:

+ Tương đồng: Cả hai tác phẩm đều thể hiện Sơn Tinh như một nhân vật anh hùng với sức mạnh phi thường, bảo vệ công lý và chống lại các thế lực xâm lược.

+ Khác biệt: Trong Trên đỉnh non Tản, Sơn Tinh được nhấn mạnh như một biểu tượng của thiên nhiên và sự hòa hợp với nó, trong khi Sơn Tinh, Thủy Tinh tập trung vào khía cạnh anh hùng và chiến đấu của nhân vật

3. Kết bài

- Tổng kết:

+  Tóm tắt các điểm nổi bật về hình tượng Sơn Tinh trong từng tác phẩm.

+ Đánh giá chung về sự khác biệt và tương đồng trong cách xây dựng hình tượng Sơn Tinh của mỗi tác giả.

- Nhận xét và liên hệ:

+ Nhận xét về ảnh hưởng của hình tượng Sơn Tinh đối với ý nghĩa và chủ đề của từng tác phẩm.

+ Liên hệ với hình tượng Sơn Tinh trong văn học dân gian và các tác phẩm khác.

c. Gợi ý:

1. Mở bài

- Giới thiệu chung:

+ Giới thiệu về tác giả Nguyễn Huy Tưởng và William Shakespeare.

+ Giới thiệu hai tác phẩm: Vĩnh biệt Cửu Trùng đài (trích từ Vũ Như Tô) và Hamlet (Sống hay không sống - đó là vấn đề).

+ Nêu vấn đề nghị luận: So sánh và đánh giá cách xây dựng hình tượng nhân vật bi kịch trong hai tác phẩm

2. Thân bài

- Hình tượng nhân vật bi kịch trong Vĩnh biệt Cửu Trùng đài (Nguyễn Huy Tưởng):

+ Mô tả nhân vật: Vũ Như Tô là một nhân vật bi kịch vĩ đại, bị giằng xé giữa lý tưởng và thực tại, giữa lòng yêu nước và tình yêu cá nhân.

+ Tính cách và xung đột: Nhấn mạnh những xung đột nội tâm, sự thất bại trong việc thực hiện lý tưởng xây dựng đài cửu trùng và sự phản bội từ những người xung quanh.

+ Đánh giá: Nhân vật bi kịch của Nguyễn Huy Tưởng thể hiện sự đấu tranh không ngừng với số phận và xã hội, đồng thời phản ánh những quan điểm sâu sắc về bản chất của con người và xã hội.

- Hình tượng nhân vật bi kịch trong Hamlet (William Shakespeare):

+ Mô tả nhân vật: Hamlet là nhân vật bi kịch nổi tiếng với sự phân vân, do dự, và cuộc đấu tranh nội tâm không dứt.

+ Tính cách và xung đột: Nhấn mạnh những xung đột nội tâm, sự tìm kiếm ý nghĩa cuộc sống và sự mâu thuẫn giữa trách nhiệm và cảm xúc cá nhân

+ Đánh giá: Hamlet đại diện cho sự đấu tranh cá nhân với bản chất của con người, những vấn đề về sự tồn tại và ý nghĩa cuộc sống, cùng với sự mâu thuẫn giữa lý trí và cảm xúc.

- So sánh và đánh giá:

+ Tương đồng: Cả hai nhân vật đều trải qua cuộc đấu tranh nội tâm sâu sắc và thể hiện sự xung đột giữa lý tưởng và thực tại. Họ đều phải đối mặt với sự thất bại và đau khổ.

+ Khác biệt: Vũ Như Tô là biểu tượng của sự thất bại trong việc đạt được lý tưởng xã hội và cá nhân, trong khi Hamlet đại diện cho sự phân vân và mâu thuẫn nội tâm về sự tồn tại và trách nhiệm cá nhân. Vũ Như Tô bị giam cầm trong các yếu tố xã hội và chính trị, còn Hamlet bị giằng xé bởi các yếu tố tâm lý và triết lý

3. Kết bài

- Tổng kết:

+ Tóm tắt các điểm nổi bật về hình tượng nhân vật bi kịch trong từng tác phẩm.

+ Đánh giá chung về sự khác biệt và tương đồng trong cách xây dựng hình tượng nhân vật bi kịch của mỗi tác giả.

- Nhận xét và liên hệ:

+ Nhận xét về ảnh hưởng của hình tượng nhân vật bi kịch đối với chủ đề và thông điệp của từng tác phẩm.

+ Liên hệ với các tác phẩm bi kịch khác trong văn học cổ điển và hiện đại.

Câu 4 trang 57 SBT Ngữ Văn 12 Tập 1: Dựa vào dàn ý mà bạn đã lập khi thực hiện Bài tập 3, hãy chọn một ý phần thân bài trong dàn ý viết thành một đoạn văn khoảng 300 chữ (có câu mở đoạn, các câu thân đoạn và câu kết đoạn), chỉ ra điểm tương đồng/ điểm khác biệt giữa hai tác phẩm.

Trả lời:

Đoạn văn mẫu tham khảo:

        Trước hết, trong Chuyện chức phán sự đền Tản Viên, yếu tố kỳ ảo xuất hiện qua các chi tiết như Tử Văn gặp gỡ Thổ Công, Diêm Vương hay hành trình đến âm phủ để đòi công lý. Yếu tố kỳ ảo ở đây có vai trò tôn vinh chính nghĩa, giúp Nguyễn Dữ thể hiện rõ tư tưởng đạo đức của mình. Nhân vật Tử Văn đại diện cho người chính trực, can đảm, không ngại đương đầu với cái ác để bảo vệ sự công bằng. Hành trình của Tử Văn đến âm phủ và chiến thắng tên tướng giặc là sự khẳng định niềm tin vào công lý, rằng cái ác dù mưu mô đến đâu cũng không thể thoát khỏi sự trừng phạt. Yếu tố kỳ ảo, vì thế, không chỉ làm tăng thêm kịch tính cho câu chuyện mà còn gửi gắm thông điệp sâu sắc về luật nhân quả, về niềm tin rằng ở bất cứ đâu, thiện và ác đều được phân minh, con người chính trực sẽ được bảo vệ và tôn vinh. Câu chuyện mang một ý nghĩa giáo dục, hướng người đọc đến những giá trị đạo đức bền vững, giúp củng cố niềm tin vào sự công bằng và nhân quả trong cuộc sống. Trái ngược với cách dùng kỳ ảo của Nguyễn Dữ, trong Trên đỉnh non Tản, Nguyễn Tuân lại sử dụng yếu tố này để tạo nên bức tranh huyền bí, lãng mạn về thiên nhiên Tản Viên. Những tầng mây, sương khói, ánh nắng chuyển màu trên đỉnh núi được tác giả miêu tả như một thế giới kỳ diệu, thơ mộng, nơi con người như lạc vào chốn bồng lai tiên cảnh. Yếu tố kỳ ảo ở đây không nhằm phân định thiện – ác, mà chỉ nhằm làm nổi bật vẻ đẹp hùng vĩ, huyền ảo của thiên nhiên đất nước. Nguyễn Tuân nhìn thiên nhiên qua lăng kính lãng mạn, yêu mến, để từ đó khơi dậy lòng tự hào và tình yêu đất nước trong lòng người đọc. Qua các hình ảnh kỳ ảo, nhà văn khéo léo dẫn dắt độc giả vào một thế giới thơ mộng, đẹp đến mức siêu thực, để ai cũng có thể cảm nhận được sự tuyệt vời của thiên nhiên Tản Viên. Yếu tố kỳ ảo vì vậy mang tính thẩm mỹ và giúp truyền tải một cách tinh tế thông điệp về tình yêu thiên nhiên, ý thức bảo vệ và trân trọng vẻ đẹp tự nhiên của dân tộc.

Lời giải sách bài tập Ngữ Văn 12 Bài 3: Sông núi linh thiêng (Truyện truyền kì, văn tế) hay khác:

Xem thêm giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 12 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác: