SBT Ngữ văn 7 Bài tập tiếng Việt trang 22 - Cánh diều
Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 7 Bài tập tiếng Việt trang 22 sách Cánh diều hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 7.
Giải SBT Ngữ văn 7 Bài tập tiếng Việt trang 22 - Cánh diều
Và chúng tôi, một thứ quả trên đời
Bảy mươi tuổi mẹ đợi chờ được hái
Tôi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏi
Mình vẫn còn một thứ quả non xanh?
(Nguyễn Khoa Điềm)
Trả lời:
- Nghĩa của các từ in đậm “quả, quả non xanh” theo ngữ cảnh là: chỉ người con của mẹ, được mẹ sinh thành và dưỡng dục.
Trả lời:
Những cánh buồm (Hoàng Trung Thông) để từ nghĩa cụ thể của cụm từ cánh buồm (chỉ vật thường làm bằng vải hay cói, căng ở cột thuyền để hứng gió, tạo sức đẩy cho thuyền đi), từ đó thể hiện ước mơ muốn đi xa của người con.
Câu 3 trang 22 SBT Ngữ Văn lớp 7 Tập 2: Đọc khổ thơ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Một miếng cau khô
Khô gầy như mẹ
Con nâng trên tay
Không cầm được lệ
(Đỗ Trung Lai)
a. Dựa vào ngữ cảnh, xác định nghĩa của từ cầm trong khổ thơ trên.
b. Tìm thêm những ngữ cảnh khác của từ cầm (ví dụ: cầm bút, cầm chắc phần thắng, …) và xác định nghĩa của từ cầm trong mỗi ngữ cảnh đó.
Trả lời:
a. Trong ngữ cảnh này, cầm có nghĩa là kìm nén (sự xúc động, dòng nước mắt).
b. Những ngữ cảnh khác của từ cầm:
- Cầm quân: Cầm ở đây là điều khiển, chỉ huy
- Cầm đồ: Cầm ở đây là gửi của cải cho người khác giữ lại làm tin để vay tiền.
Đừng cho phép lưỡi bạn vượt quá ý nghĩ của bạn. (Sách 3 500 câu danh ngôn)
Trả lời:
- Từ lưỡi trong câu thơ trên được dùng với nghĩa chuyển.
- Lưỡi ở đây được hiểu là lời nói. Câu thơ khuyên con người phải suy nghĩ thật kĩ trước khi nói, tránh nói năng không suy nghĩ.
a) Chúng ta có quyền tự hào vì những trang lịch sử vẻ vang thời đại Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang Trung,.... (Hồ Chí Minh)
b)
Cha mượn cho con buồm trắng nhé,
Để con đi...
(Hoàng Trung Thông)
c) Về đây mới thấy, sen xứng đáng để... ngợp. (Văn Công Hùng)
d) Nhưng... xin lỗi... - Từ đầu dây bên kia có giọng kinh ngạc phản đối - Tôi không thể...! (Brét-bơ-ry)
Trả lời:
- Tác dụng của dấu chấm lửng:
a) Tỏ ý còn nhiều nội dung tương tự chưa được liệt kê hết.
b) Thể hiện lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng và làm giãn nhịp điệu câu thơ chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung mới.
c) Làm giãn nhịp điệu câu văn chuẩn bị cho sự xuất hiện của một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ.
d) Thể hiện lời nói bỏ dở hay ngập ngừng, ngắt quãng vì lí do gì đó.