SBT Ngữ văn 8 Kết nối tri thức Bài tập 2 trang 27
Đọc lại bài thơ Lai Tân của Hồ Chí Minh trong SGK (tr. 85) và trả lời các câu hỏi:
Giải SBT Ngữ văn 8 Kết nối tri thức Bài tập 2 trang 27
Bài tập 2. trang 27 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Đọc lại bài thơ Lai Tân của Hồ Chí Minh trong SGK (tr. 85) và trả lời các câu hỏi:
Trả lời:
Em đọc lại tri thức ngữ văn về luật thơ Đường (SGK, tr. 39) để trả lời câu hỏi.
Bài thơ Lai Tân (nguyên tác) được viết theo luật bằng, bản dịch thơ được viết theo luật trắc. Căn cứ để xác định: Theo luật thơ Đường, luật của bài thơ được xác định trên cơ sở thanh điệu của tiếng thứ 2 trong câu thơ thứ nhất.
– Tiếng thứ 2 trong câu thơ thứ nhất của nguyên tác là phòng, thanh “huyền” là thanh bằng, nên bài thơ Lai Tân (nguyên tác) được viết theo luật bằng.
– Tiếng thứ 2 trong câu thơ thứ nhất của bản dịch thơ là trưởng, thanh “hỏi” là thanh trắc, nên bài thơ Lai Tân (bản dịch thơ) được viết theo luật trắc.
Trả lời:
Em đọc kĩ văn bản Một số giọng điệu của tiếng cười trong thơ trào phúng để nắm vững các đặc điểm và dấu hiệu nhận biết các giọng điệu khác nhau của tiếng cười trong thơ trào phúng.
Tiếng cười trào phúng trong hai câu thơ đầu của bài Lai Tân mang giọng điệu đả kích. Giọng điệu đó được thể hiện thông qua những từ ngữ thô mộc, suồng sã, phủ nhận trực tiếp đạo đức của nhân vật:
– Thiên thiên đổ: ngày ngày đánh bạc/“chuyên đánh bạc”.
– Tham thôn giải phạm tiền: tham lam ăn tiền phạm nhân bị áp giải/ “kiếm ăn quanh”.
Trả lời:
Bài thơ đề cập tới ba nhân vật, đều giữ chức vụ cấp trưởng: ban trưởng, cảnh trưởng, huyện trưởng. Người giữ chức vụ cấp trưởng là người đứng đầu của tổ chức, cơ quan, người đại diện cho bộ máy nhà nước, cho chế độ.
Cái xấu ở mỗi nhân vật vì thế không chỉ dừng lại ở cái xấu của cá nhân, mà là cái xấu mang tính đại diện, “nhà dột từ nóc”, phản ánh sự tha hoá, xấu xa của bộ máy nhà nước Trung Hoa dưới thời Tưởng Giới Thạch.
Trả lời:
Để trả lời câu hỏi, em nên sử dụng từ điển Hán Việt làm công cụ hỗ trợ. Em có thể sử dụng từ điển Hán Việt bản in hoặc bản trực tuyến, ghi nhận các nghĩa của yếu tố trưởng (yếu tố này không có hiện tượng đồng âm) và tìm các từ Hán Việt tương ứng có sử dụng yếu tố này để mở rộng vốn từ Hán Việt.
- Giải thích nghĩa của yếu tố trưởng: lớn, lớn tuổi, đứng đầu; lớn lên.
– Từ Hán Việt có sử dụng yếu tố trưởng, ví dụ: bộ trưởng, đội trưởng, hiệu trưởng, tăng trưởng, thủ trưởng, thứ trưởng, trưởng nam, trưởng thành,...
Trả lời:
Em tra nghĩa của từ thái bình và đối chiếu thực tế xã hội (ở Lai Tân nói riêng, ở Trung Quốc nói chung) thời bấy giờ đây rẫy những tệ nạn để có những nhận thức chính xác về ý đồ sử dụng từ này của tác giả.
– Từ thái bình trong câu thơ cuối là một cách nói ngược: thái binh là giả tạo, sự thực là sự mục ruỗng của chế độ, của bộ máy nhà nước Trung Hoa trong thời điểm lịch sử ấy.
– Tác giả dùng lối nói ngược (phản ngữ), giả như khen ngợi (thái bình, nhưng kì thực là chế giễu, thể hiện giọng điệu mỉa mai – châm biếm, tạo nên tiếng
cười trào phúng.
Trả lời:
Vận dụng kết cấu khởi – thừa – chuyển – hợp để làm rõ vai trò của từng cầu trẻ Có thể lập bảng như sau:
|
Câu thơ |
Vai trò |
Khởi |
Ban trưởng nhà lao chuyên đánh bạc |
Nêu tình trạng tệ nạn đang diễn ra trong xã hội Trung Quốc thời Tưởng Giới Thạch. |
Thừa |
Giải người, cảnh trưởng kiếm ăn quanh |
Mở rộng thông tin, khẳng định tình trạng tệ nạn không phải cá biệt. |
Chuyển |
Chong đèn, huyện trưởng làm công việc |
Chuyển ý,“khen” một cá nhân “mẫn cán. |
Hợp |
Trời đất Lai Tân vẫn thái bình |
Kết luận về thực tế xã hội đầy rẫy tệ nạn, không có gì thay đổi. |
Lời giải SBT Văn 8 Bài 4: Tiếng cười trào phúng trong thơ hay khác: