SBT Ngữ văn 9 Cánh diều Phân tích bài Khóc Dương Khuê


Haylamdo biên soạn và sưu tầm lời giải sách bài tập Ngữ Văn 9 Phân tích bài Khóc Dương Khuê trang 45 sách Cánh diều hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh lớp 9 dễ dàng làm bài tập trong SBT Văn 9.

Giải SBT Ngữ văn 9 Cánh diều Phân tích bài Khóc Dương Khuê

Câu 1 trang 45 SBT Ngữ Văn 9 Tập 2: Văn bản Phân tích bài “Khóc Dương Khuê” (Hoàng Hữu Yên) có sự kết hợp phương thức nghị luận với những phương thức biểu đạt nào?

A. Nghị luận kết hợp với tự sự và biểu cảm

B. Nghị luận kết hợp với thuyết minh và miêu tả

C. Nghị luận kết hợp với tự sự và miêu tả

D. Nghị luận kết hợp với thuyết minh và biểu cảm

Trả lời:

Đáp án A. Nghị luận kết hợp với tự sự và biểu cảm.

Câu 2 trang 45 SBT Ngữ Văn 9 Tập 2: Trong đoạn văn mở đầu bài viết, tác giả Hoàng Hữu Yên nêu lên những ví dụ thể nào về tình bạn và nhằm mục đích gì?

Trả lời:

Trong đoạn văn mở đầu bài viết, tác giả Hoàng Hữu Yên nêu lên những ví dụ cụ thể về tình bạn. Đó là “Truyện dân gian kể về đôi bạn Lưu Bình – Dương Lễ rất cảm động. Danh nho Lục tỉnh Nguyễn Đình Chiểu để lại những hình tượng đẹp đẽ, cao cả về tình bạn Vân Tiên – Hớn Minh, Vân Tiên – Tử Trực, đồng thời lưu danh Trịnh Hâm là một tên phản bạn (Truyện Lục Vân Tiên).”.

Việc dẫn ra các ví dụ ấy có tác dụng khẳng định ý kiến đã nêu: “Trong nhiều mối quan hệ của cuộc sống con người thì tình bạn xưa nay vẫn được coi là một nhu cầu tinh thần không thể thiếu.”.

Câu 3 trang 45 SBT Ngữ Văn 9 Tập 2: (Câu hỏi 3, SGK) Tác giả đã phân tích bài thơ theo cách nào? Cách phân tích ấy có tác dụng gì trong việc làm rõ nội dung chính của bài thơ?

Trả lời:

Văn bản thể hiện khá rõ cách phân tích của tác giả: lần lượt theo từng đoạn và cũng là trình tự của mạch cảm xúc trong bài thơ.

“ – Tin đến đột ngột.

– Sự hồi tưởng về những kỉ niệm của thời xuân xanh, chưa thành đạt.

– Về ấn tượng mới trong lần gặp cuối cùng, lúc cả hai đã mãn chiều xế bóng.

– Nỗi đau khôn tả lúc bạn đã dứt áo “ra đi”.”

Cách phân tích này giúp người viết làm sáng tỏ tình cảm của tác giả bài thơ thông qua các kỉ niệm, hồi ức và nỗi đau khi bạn mất. Cũng nhờ đó, người đọc dễ theo dõi nội dung của bài thơ.

Câu 4 trang 45 SBT Ngữ Văn 9 Tập 2: (Câu hỏi 4, SGK) Chỉ ra luận đề và các luận điểm chính trong văn bản. Theo em, các luận điểm trong văn bản có làm sáng tỏ được luận đề không? Vì sao?

Trả lời:

- Luận đề: Bài thơ Khóc Dương Khuê của Nguyễn Khuyến là một trong những bài thơ viết về tình bạn “lấp lánh bất chấp sự thay đổi của thời thế và cảnh ngộ riêng”.

- Các luận điểm được xác định và làm rõ theo mạch diễn biến tâm trạng của tác giả bài thơ: a) Tin đến đột ngột;

b) Sự hồi tưởng về những kỉ niệm của thời xuân tanh, chưa thành đạt;

c) Về ấn tượng mới trong lần gặp cuối cùng, lúc cả hai đã mãn ego chiều xế bóng;

d) Nỗi đau khôn tả lúc bạn đã dứt áo “ra đi”.

- Các luận điểm ấy đã làm sáng tỏ được luận đề của bài viết vì đều tập trung làm rõ: Bài thơ viết về tình bạn thuỷ chung, tri kỉ, nặng nghĩa nặng tình của hai người bạn – một tình bạn “lấp lánh bất chấp sự thay đổi của thời thế và cảnh ngộ riêng”.

Câu 5 trang 45 SBT Ngữ Văn 9 Tập 2: (Câu hỏi 5, SGK) Dẫn ra một số bằng chứng cho thấy tác giả đã sử dụng cách trình bày kết hợp: nêu vấn đề khách quan và phát biểu ý kiến chủ quan.

Trả lời:

- Nêu vấn đề khách quan:

Trước ông, Phạm Thái chẳng đã viết văn tế Trương Đăng Thụ và sau ông, Phan Bội Châu cũng viết văn tế Phan Châu Trinh.

Nỗi đau mất bận hiện ra dưới nhiều cung bậc: lúc bộc phát, lục ngậm ngùi nuối tiếc, lúc lắng đọng thấm sâu, chi phối tuổi già của tác giả.

- Phát biểu ý kiến chủ quan:

Tiếc thay đó lại là sự thật nghiệt ngã!

Kì tái ngộ quý hóa biết dường nào!

Đúng là nỗi mừng biết lấy chi cân?

Câu 6 trang 45 SBT Ngữ Văn 9 Tập 2: Dẫn ra một câu hoặc đoạn văn thể hiện rõ màu sắc biểu cảm trong văn nghị luận của người viết.

Trả lời:

Câu hoặc đoạn văn thể hiện rõ màu sắc biểu cảm trong văn nghị luận của người viết như:

– “Giờ này, trước mắt và trong lòng tác giả là cả một sự trống vắng ghê người! Sáu dòng thơ “Rượu ngon không có bạn hiền ... Câu thơ nghĩ đắn đo không viết ... Giường kia treo cũng hững hờ ...” đọng lại một nỗi niềm đau đáu nhớ bạn khôn khuây!”

– Hoặc: “Mấy dòng kết của đoạn này làm hiện lên hình tượng nỗi đau khôn tả, tiếng khóc không nước mắt, nỗi đau dường như đã dồn cả vào lòng. Nỗi đau ấy là nỗi đau triền miên bất tận!”.

Câu 7 trang 45 SBT Ngữ Văn 9 Tập 2: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

“Đây là bài thơ khóc bạn rất tha thiết cảm động của Nguyễn Khuyến, cũng là bài thơ khóc bạn rất nổi tiếng trong nền thơ ca dân tộc. Dương Khuê là bạn đồng khoa với Nguyễn Khuyến tại khoa thi Hương năm 1864. Dương Khuê đỗ tiến sĩ, làm quan to, để lại nhiều bài thơ hát nói tuyệt bút. Từ bạn đồng khoa đã phát triển thành bạn tri âm tri kỉ nên Nguyễn Khuyến mới có thơ khóc bạn cảm động và tha thiết như vậy. Có thể xem đây cũng là một bài văn tế được viết bằng thể thơ song thất lục bát, giọng thơ réo rắt thấm đầy lệ, gồm 38 dòng thơ.

Mở đầu bài thơ là một tiếng than, tiếng nấc đau đớn:

Bác Dương thôi đã thôi rồi,

Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta.

Một sự thảng thốt xót thương cất lên, tưởng như bất ngờ bị đánh rơi mất một cái gì vô cùng quý báu. Nhóm từ “thôi đã thôi rồi” thay cho khái niệm “đã mất”, “đã chết”, “đã qua đời”,... – một lối nói bình dị, làm giảm bớt đi nỗi đau đớn ghê gớm đối với tuổi già. Theo cách tính tuổi của các cụ ngày trước thì Dương Khuê mật lúc 63 tuổi, khi đó Nguyễn Khuyến đã 68 tuổi rồi. Đúng là tiếng khóc bạn của những bậc cao niên. Hai chữ “nước mây” chỉ hai sự vật cách xa. Nước chảy, mây trôi, Xã nhau vời vợi, nghìn trùng cách trở, có mấy khi gặp nhau. Song, lòng nước chảy, dù đi đâu về đâu vẫn ôm ấp bóng mây trôi. Hình ảnh “nước mây” được liên kết với từ láy “man mác”, “ngậm ngùi” diễn tả một trời thương xót, một không gian cách trở bao la, âm dương đôi đường, buồn đau, nặng trĩu.

Chữ “bác” trong thơ Nguyễn Khuyến mang tính biểu cảm sâu sắc. Nhà thơ luôn luôn gọi bạn bằng bác, thể hiện một tấm lòng kính trọng và thân mật. Chữ “kính và chữ “lễ” in đậm trong phong cách ứng xử của Tam nguyên Yên Đỗ: “Bác Dương thôi đã thôi rồi.. Kể tuổi tôi còn hơn tuổi bác ... Bác chẳng ở, dẫu van chẳng ở ...”.

Phần thứ hai gồm 24 dòng thơ, tác giả nhắc lại, nhớ lại những kỉ niệm sâu sắc với người đã quá cố. Với nhà nho thì bạn đồng khoa là bạn đẹp nhất, tự hào nhất Nguyễn Khuyến và Dương Khuê cùng đỗ đạt, cùng làm quan, tình bạn ấy là “duyên trời” tác hợp nên:

Nhớ từ thuở đăng khoa ngày trước,

Vẫn sớm hôm tôi bác cùng nhau.

Kinh yêu từ trước đến sau,

Trong khi gặp gỡ khác đâu duyên trời.

Các từ ngữ “sớm hôm”, “cùng nhau”, “từ trước đến sau” thể hiện một tình bạn vô cùng thân thiết, chung thuỷ. Mỗi một kỉ niệm là một mảnh tâm hồn của nhà thơ được nhắc lại với bao nhiêu giọt lệ. Nguyễn Khuyến như vẫn thấy Dương Khuê đang cùng mình hiển hiện. Phải là bạn tâm đầu ý hợp, phải là những tạo nhân mặc khách mới có những kỉ niệm cầm ca, thi tửu đẹp và đáng nhớ như vậy.”

(Theo thivien.net)

a) Cách phân tích bài thơ Khóc Dương Khuê ở trên có gì giống cách phân tích bài thơ này của tác giả Hoàng Hữu Yên trong văn bản Phân tích bài “Khóc Dương Khuê” ở Bài 10?

b) Trong đoạn trích trên, người viết tập trung phân tích yếu tố hình thức nào của bài thơ?

c) Dẫn ra một số câu văn trong đoạn trích thể hiện tính biểu cảm của văn nghị luận.

Trả lời:

a) Cách phân tích bài thơ Khóc Dương Khuê trong đoạn trích giống cách phân tích của tác giả Hoàng Hữu Yên ở chỗ: đều bắt đầu nêu bối cảnh ra đời của bài thơ; sau đó lần lượt phân tích bài thơ theo các phần (bố cục).

b) Trong đoạn trích trên, người viết tập trung phân tích yếu tố hình thức của bài thơ chủ yếu dựa vào các từ ngữ, hình ảnh để chỉ ra nội dung.

c) Ví dụ về một số câu văn trong đoạn trích thể hiện tính biểu cảm của văn nghị luận: “Các từ ngữ “sớm hôm”, “cùng nhau”, “từ trước đến sau” thể hiện một tỉnh bạn vô cùng thân thiết, chung thuỷ. Mỗi một kỉ niệm là một mảnh tâm hồn của nhà thơ được nhắc lại với bao nhiêu giọt lệ. Nguyễn Khuyến như vẫn thấy Dương Khuê đang cùng mình hiển hiện. Phải là bạn tâm đầu ý hợp, phải là những tao nhân mặc khách mới có những kỉ niệm cầm ca, thi tửu đẹp và đáng nhớ như vậy”.

Lời giải sách bài tập Ngữ Văn 9 Bài 10: Nghị luận văn học hay khác:

Xem thêm giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 9 Cánh diều hay, chi tiết khác: