SBT Ngữ Văn 9 Bài tập 2 trang 17 - Kết nối tri thức
Đọc lại văn bản (trích Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu) trong SGK (tr. 71 –73) và thực hiện các yêu cầu sau:
Giải SBT Ngữ Văn 9 Bài tập 2 trang 17 - Kết nối tri thức
Bài tập 2 trang 17 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1: Đọc lại văn bản Lục Vân Tiên đánh cướp, cứu Kiều Nguyệt Nga (trích Truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiểu) trong SGK (tr. 71 –73) và thực hiện các yêu cầu sau:
A. Căm giận những kẻ hung đồ hại dân
B. Xót thương những người dân bị ức hiếp
C. Thể hiện tài năng võ nghệ cao cường
D. Thể hiện trách nhiệm, bổn phận của người anh hùng
Trả lời:
Đáp án C. Thể hiện tài năng võ nghệ cao cường.
A. Thể hiện sự khinh ghét đảng cướp Phong Lai
B. Nhấn mạnh tình huống nguy hiểm của Lục Vân Tiên
C. Thể hiện khí phách anh hùng của Lục Vân Tiên
D. Bày tỏ sự lo lắng, sợ hãi trước sức mạnh của bọn cướp
E. Làm nổi bật tài năng võ nghệ phi thường của Lục Vân Tiên
Trả lời:
Đáp án:
B. Nhấn mạnh tình huống nguy hiểm của Lục Vân Tiên
C. Thể hiện khí phách anh hùng của Lục Vân Tiên
E. Làm nổi bật tài năng võ nghệ phi thường của Lục Vân Tiên
A. Ngoại hình, lời nói
B. Lời nói, cử chỉ, hành động
C. Hành động, cảm xúc, suy nghĩ
D. Diễn biến nội tâm
Trả lời:
Đáp án B. Lời nói, cử chỉ, hành động.
Câu 4 trang 18 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1: Phân tích nghệ thuật miêu tả nhân vật trong đoạn thơ sau:
Vân Tiên tả đột hữu xông,
Khác nào Triệu Tử phá vòng Đương Dang.
Lâu la bốn phía vỡ tan,
Đều quăng gươm giáo tìm đàng chạy ngay.
Phong Lai trở chẳng kịp tay,
Bị Tiên một gậy thác rày thân vong.
Trả lời:
Khi phân tích nghệ thuật miêu tả nhân vật trong đoạn thơ, cần chú ý sự kết hợp giữa cách miêu tả trực tiếp và gián tiếp:
- Miêu tả trực tiếp tài năng, khí phách anh hùng của Lục Vân Tiên qua cử chỉ, hành động (tả đột hữu xông) và lối so sánh (Khác nào Triệu Tử phá vòng Đương Dang).
- Miêu tả gián tiếp tài năng, khí phách anh hùng của Lục Vân Tiên qua sự thảm bại của bọn cướp (vỡ tan, quăng gươm giáo, chạy ngay) và tướng cướp (trở chẳng kịp tay, thác rày thân vong).
Trả lời:
- Lời nói thể hiện sự khiêm nhường (cách xưng hô: quân tử, chàng – thiếp); cách nói, giọng điệu cho thấy tư chất của người con gái thông minh, có học vấn, nề nếp, đoan trang.
- Lời lẽ bộc lộ tình cảm chân thành, thái độ trân trọng ân nhân (Thưa rằng.., Xin cho..., Xin theo cùng thiếp...), trọng ân nghĩa (xin được lạy tạ ơn cứu mạng và thiết tha mời Lục Vân Tiên đến nơi cha mình đang làm quan để được báo đền,..).
Trả lời:
- Một số từ địa phương trong văn bản: bên đàng, giữa đàng, bức thơ, trong xe này, hay vầy,..
- Tác dụng: cần lưu ý giá trị của các từ ngữ này trong việc tạo ra “màu sắc Nam Bộ” trong lời kể, lời nhân vật và góp phần mang đến sự phong phú, đa dạng cho ngôn ngữ văn học.
Trả lời:
Tham khảo:
Trong đoạn trích “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga”, Kiều Nguyệt Nga xuất hiện không nhiều nhưng chỉ qua lời lẽ, cử chỉ khi giãi bày với Lục Vân Tiên, ta cũng thấy được nàng là người con người có nhiều phẩm chất tốt đẹp. Trước hết lời lẽ của nàng là lời lẽ của một cô gái khuê các, thùy mị, nết na, có học thức. Cách Nguyệt Nga xưng hô thật khiêm nhường, khi xưng hô nàng gọi Vân Tiên là “quân tử”, xưng mình là “tiện thiếp”: “Trước xe quân tử tạm ngồi/Xin cho tiện thiếp lạy rồi sẽ thưa”. Cách nói năng của nàng thật dịu dàng, mực thước. Khi Vân Tiên hỏi nguyên do bởi đâu mà gặp tai họa thì Nguyệt Nga đã trả lời thật rõ ràng, khúc chiết. Câu trả lời của nàng vừa đáp ứng đầy đủ những điều thăm hỏi ân cần của Vân Tiên vừa thể hiện được sự chân thành, niềm cảm kích, xúc động của mình. Nguyệt Nga còn là người có tình nghĩa, có trước sau. Khi được Vân Tiên cứu, Nguyệt Nga vô cùng biết ơn. Bởi vì Vân Tiên không chỉ cứu mạng mà còn cứu cả cuộc đời trong trắng của nàng. Nàng rất áy náy, băn khoăn tìm cách trả ơn Viên Tiên, dù hiểu rằng có đền đáp đến mấy cũng là chưa đủ: “Lấy chi cho phỉ tấm lòng cùng người”. Như vậy, chỉ qua lời lẽ ít ỏi mà nhân vật Nguyệt Nga hiện lên thật đẹp!
Lời giải sách bài tập Ngữ Văn 9 Bài 3: Hồn nước nằm trong tiếng mẹ cha hay khác: