SBT Ngữ Văn 9 Bài tập 1 trang 17 - Kết nối tri thức


Đọc lại văn bản (trích của Nguyễn Du) trong SGK (tr. 66 – 68) và thực hiện các yêu cầu sau:

Giải SBT Ngữ Văn 9 Bài tập 1 trang 17 - Kết nối tri thức

Bài tập 1 trang 17 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1: Đọc lại văn bản Kim – Kiều gặp gỡ (trích Truyện Kiều của Nguyễn Du) trong SGK (tr. 66 – 68) và thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1 trang 17 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1: Chọn phương án nêu đúng thể loại của văn bản.

A. Thơ song thất lục bát

B. Thơ lục bát

C. Truyện truyền kì

D. Truyện thơ Nôm

Trả lời:

Đáp án B. Thơ lục bát.

Câu 2 trang 17 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1: Kẻ bảng (vào vở) theo mẫu dưới đây và điền thông tin phù hợp:

STT

Đoạn thơ

Nội dung chính

1

Mười hai dòng thơ đầu

 

2

Mười dòng thơ tiếp theo

 

3

Mười bốn dòng thơ cuối

 

Trả lời:

STT

Đoạn thơ

Nội dung chính

1

Mười hai dòng thơ đầu

Giới thiệu nhân vật Kim Trọng

2

Mười dòng thơ tiếp theo

Miêu tả cuộc gặp gỡ giữa Kim Trọng và Thuý Kiều

3

Mười bốn dòng thơ cuối

Miêu tả tâm trạng tương tư của Thuý Kiều

Câu 3 trang 17 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1: Đọc mười hai dòng thơ đầu và trả lời các câu hỏi:

a. Nhân vật Kim Trọng xuất hiện trong khung cảnh như thế nào?

b. Những chi tiết nào được tác giả sử dụng để khắc hoạ nhân vật Kim Trọng?

c. Cảm nhận chung của em về nhân vật Kim Trọng là gì?

Trả lời:

a. Nhân vật Kim Trọng xuất hiện trong khung cảnh thiên nhiên thơ mộng, hữu tình:

- Cỏ cây xanh tươi, tràn đầy sức sống (Hài văn lần bước dặm xanh): màu xanh như trải dài theo từng bước chân, gợi liên tưởng về thảm cỏ mùa xuân trong câu thơ trước đó: “Cỏ non xanh tận chân trời”...

- Cảnh vật hài hoà, tươi đẹp (Một vùng như thể cây quỳnh cành dao): quỳnh và dao là hai loài cây cảnh thường được trồng cùng một nơi để tôn vẻ đẹp của nhau; đồng thời là biểu tượng cho sự tương xứng, giao hoà.

b. Các chi tiết được tác giả sử dụng để khắc hoạ nhân vật Kim Trọng:

- Cử chỉ, hành động: xuống ngựa, hài văn lần bước,...

- Nguồn gốc, lai lịch: vốn nhà trâm anh, nền phú hậu, văn chương nết đất,...

- Phong thái, cốt cách: tài danh, thông minh, phong nhã, hào hoa,...

c. Cảm nhận chung về nhân vật Kim Trọng: là người có dáng vẻ khoan thai, điềm tĩnh; bản tính thông minh; phong thái lịch lãm, hào hoa, tao nhã; gia thế giàu sang;...

Câu 4 trang 17 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1: Đọc mười dòng thơ tiếp theo (từ câu “Bóng hồng nhác thấy nẻo xa” đến câu “Bên cầu tơ liễu bóng chiều thướt tha”) và trả lời các câu hỏi:

a. Hai dòng thơ đầu miêu tả vẻ đẹp của những nhân vật nào? Vẻ đẹp ấy hiện lên qua cái nhìn của ai?

b. “Người quốc sắc, kẻ thiên tài” ở đây là ai? Trạng thái cảm xúc nổi bật của họ là gì?

c. Tác giả đã thể hiện thái độ, tình cảm như thế nào đối với các nhân vật?

Trả lời:

a.

- Hai dòng thơ đầu miêu tả vẻ đẹp của hai nhân vật Thuý Kiều và Thuý Vân.

- Vẻ đẹp ấy hiện lên qua cái nhìn của Kim Trọng.

b.

- “Người quốc sắc, kẻ thiên tài” ở đây là Thuý Kiều và Kim Trọng.

- Trạng thái cảm xúc nổi bật ở họ là “Tình trong như đã, mặt ngoài còn e”.

- Tình yêu chớm nở ngày trong lần đầu tiên gặp gỡ, lại bị ràng buộc bởi lễ giáo khắt khe nên họ bối rối ngại ngùng, giữ ý mà vẫn không giấu được cảm xúc nồng nàn, say đắm.

c. Thái độ, tình cảm của tác giả đối với các nhân vật thường được thể hiện qua lời kể, qua cách miêu tả. Ở đây, Nguyễn Du đã “bỏ qua” những quy ước khắt khe, nghiệt ngã của lễ giáo phong kiến để dành cho Thuý Kiều và Kim Trọng tình cảm yêu thương, trân trọng:

- Qua cách miêu tả của Nguyễn Du, Thuý Kiều và Kim Trọng hiện lên hai hoa, tương xứng như một cặp “trời sinh”: người quốc sắc, kẻ thiên tài.

- Nhà thơ nâng niu, trân trọng những cảm xúc của tình yêu đang nảy nở trong tâm hồn họ (tình trong như đã, chập chờn cơn tỉnh cơn mê); thấu hiểu tâm trạng bối rối (Rốn ngồi chẳng tiện, dứt về chỉn khôn) và sự lưu luyến lúc chia tay (Khách đà lên ngựa người còn nghé theo).

Câu 5 trang 17 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1: Cho biết trong mười bốn dòng thơ cuối, tác giả đã sử dụng những phương tiện nghệ thuật nào để thể hiện thế giới nội tâm của nhân vật Thuý Kiều.

Trả lời:

Các phương tiện nghệ thuật nổi bật được tác giả sử dụng để thể hiện thế giới nội tâm của nhân vật Thuý Kiều:

- Lời kể: “Một mình lặng ngắm bóng nga/ Rộn đường gần với nỗi xa bời bời”; “Ngổn ngang trăm mối bên lòng”,...

- Lời nhân vật: “Người mà đến thế thì thôi”; “Người đâu gặp gỡ làm chi”,…

- Bút pháp tả cảnh ngụ tình: “Gương nga chênh chếch dòm song/ Vàng gieo ngấn nước cây lồng bóng sân/ Hải đường lả ngọn đông lân/ Giọt sương gieo nặng cành xuân la đà”,...

Câu 6 trang 17 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1: Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật Thuý Kiều sau cuộc gặp gỡ với Kim Trọng (chú ý thời gian, không gian, trạng thái cảm xúc,...).

Trả lời:

Khi phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật Thuý Kiều (sau cuộc gặp gỡ với Kim Trọng), cần nêu được các ý cơ bản sau:

- Thời gian, không gian: đêm trăng thơ mộng; hoa lá mùa xuân tươi đẹp, hữu tình, tràn đầy sức sống như cũng xôn xao, đồng điệu với tâm hồn người thiếu nữ;...

- Tâm trạng ngổn ngang, rối bời với bao nỗi niềm tâm sự:

+ Xót thương cho thân phận Đạm Tiên, người ca nữ nổi tiếng nhan sắc, tài hoa mà bạc mệnh.

+ Bâng khuâng, xao xuyến khi nhớ về cuộc gặp gỡ với Kim Trọng và bồi hồi, mơ tưởng về tương lai,...

Câu 7 trang 17 SBT Ngữ Văn 9 Tập 1: Phân tích tác dụng của một trường hợp có sử dụng phép đối trong văn bản Kim – Kiều gặp gỡ.

Trả lời:

- Lựa chọn đoạn: “Phong tư tài mạo tót vời/ Vào trong phong nhã ra ngoài hào hoa”; “Bóng hồng nhác thấy nẻo xa/ Xuân lan thu cúc mặn mà cả hai”; “Người quốc sắc kẻ thiên tài/ Tình trong như đã mặt ngoài còn e”; “Bóng tà như giục cơn buồn/ Khách đà lên ngựa người còn nghé theo”; “Dưới cầu nước chảy trong veo/ Bên cầu tơ liễu bóng chiều thướt tha”;...

Khi phân tích, cần lưu ý một số tác dụng sau:

- Phép đối góp phần tạo nhịp điệu, sự hài hoà, cân đối cho câu thơ.

- Phép đối còn có tác dụng làm nổi bật sự giao hoà của cảnh vật và vẻ đẹp tương xứng, tâm hồn đồng điệu của cặp tài tử giai nhân.

Lời giải sách bài tập Ngữ Văn 9 Bài 3: Hồn nước nằm trong tiếng mẹ cha hay khác:

Xem thêm giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 9 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác: