Soạn bài Thơ Hai-kư của Ba-sô ngắn gọn - Soạn văn lớp 10


Soạn bài Thơ Hai-kư của Ba-sô ngắn nhất năm 2021

Với Soạn bài Thơ Hai-kư của Ba-sô ngắn gọn nhất Ngữ văn lớp 10 năm 2021 mới sẽ giúp các bạn học sinh dễ dàng soạn văn lớp 10. Ngoài ra, bản soạn văn lớp 10 này còn giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm để giúp bạn nắm vững được kiến thức văn bản trước khi đến lớp.

Soạn bài Thơ Hai-kư của Ba-sô

A. Soạn bài Thơ Hai-kư của Ba-sô (ngắn nhất)

Câu 1 (trang 157 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):

- Bài 1: là nỗi nhớ về Ê-đô (Ê-đô là Tô-ki-ô ngày nay)

    + Đã mười năm đằng đẵng nhà thơ sông ở E-đô, rất nhớ quê cũ nhưng có một lần trở về quê cha đất tổ ông lại không thể nào quên được Ê-đô.

    +Ngoảnh lại Ê- đô đã là cố hương, tình yêu quê hương đất nước đã hòa làm một.

- Bài 2:

    + Ba- sô có nhắc đến chim đỗ quyên , đó là tiếng chim mà ông nghe được khi quay lại Ki-ô-tô sau hai mươi năm.

    + Tiếng chim nghe rất thê thiết vậy nên khi nghe thấy tiếng chim này, nhà thơ lại hoài niệm, nhớ về một Ki-ô-tô của quá khứ, một Ki-ô-tô đã xa xôi.

Câu 2 (trang 157 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):

- Bài 3: thấm đượm xót xa tình mẫu tử.

    + Nhà thơ đau đớn khi không chăm sóc được cho mẹ lại không thể gặp mẹ lần cuối bởi vậy nên “lệ trào nóng hổi”.

    + Làn sương thu ở đây là giọt lệ như sương, hay mái tóc của mẹ bạc như sương, hay cuộc đời như giọt sương, ngắn ngủi vô thường,…

    + Sương – tóc – lệ tan hoà, tạo nên hình tượng thơ mờ ảo, đa nghĩa.

- Bài 4:

    + Bài thơ gợi lại một sự thực nhói đau ở Nhật ngày xưa: vào những năm mất mùa, đói kém, có nhà không nuôi nổi con phải bỏ con vào rừng, thậm chí còn nhẫn tâm giết đứa trẻ.

    + Bởi vậy khi nghe tiếng vượn hú ông liên tưởng đến tiếng trẻ con khóc.

    + Trong mùa thu, tiếng gió thổi nghe như tiếng mùa thu than khóc cho nỗi buồn đau của con người.

    + Tất cả những âm thanh ấy gợi lên nỗi niềm đau thương, xót xa

Câu 3 (trang 157 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):

- Hình ảnh chú khỉ đơn độc trong bài thơ gợi lên hình ảnh người nông dân Nhật Bản, gợi hình ảnh những em bé nghèo đang co ro trong cái lạnh.

⇒ Bài thơ thể hiện tình thương yêu sâu sắc của nhà thơ đối với những kiếp người nghèo khổ.

Câu 4 (trang 157 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):

- Ở bài 6 chúng ta bắt gặp cánh "hoa đào lả tả" và sóng nước hồ Bi- wa.

    + Đây là thời kì chuyển giao mùa.

    + Cái nhỏ bé ,đơn sơ nhất, tưởng như không có sinh linh nhưng cũng vẫn mang trong mình mối tương quan giao hòa, chuyển hóa của vũ trụ.

    + Một cánh hoa đào mỏng tang nhỏ xíu cũng khiến hồ Bi-wa nổi sóng.

- Bài 7 ta bắt gặp "tiếng ve ngân", đặc trưng của mùa hè.

    + Sự liên tưởng về chuyển giao mùa được hòa cảm trong cái nhìn, sự cảm giao và lắng nghe âm thanh.

    + Hình ảnh thơ rất đẹp: Hoa đào, hồ Bi-wa và tiếng ve ngân không chỉ lan tỏa trong không gian mà còn thấm sâu vào đá, đang vật chất biểu tượng cho tính cứng cỏi.

    + Câu thơ thắm trong cái tình của con người với thiên nhiên, tạo vật.

Câu 5 (trang 157 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):

- Bài thơ 8 là bài thơ từ thế của Ba- sô.

- Cả cuộc đời mình Ba- Sô đã lang thang, phiêu bạt khắp nơi.

- Vì thế ngay cả khi sắp từ giã cõi đời, ông vẫn còn lưu luyến lắm, vẫn còn muốn tiếp tục cuộc đi - đi bằng hồn mình.

- Bài thơ như là một bức thông điệp cho cái tâm nguyện ấy: được lang thang trên những cánh đồng hoang vu

Câu 6 (trang 157 sgk Ngữ văn 10 Tập 1):

- Bài thơ số 6, quý ngữ là "cánh hoa đào".

⇒ Cảm thức thẩm mĩ về cái đơn sơ của bài hai-cư này chính là những triết lí sâu sắc rút ra được từ bức tranh mùa xuân tươi đẹp

- Bài thơ số 7 quý ngữ nằm trong hình ảnh "tiếng ve ngâm".

⇒ Cảm thức thẩm mĩ nằm chính trong sự u huyền, tịch mịch của không gian khi mà tiếng ve rền rĩ kia như từng giọt âm thanh thấm sâu vào từng kẽ đá.

- Bài thơ số 8 quý ngữ nằm ở "những cánh đồng hoang vu"

⇒ Cảm thức thẩm mĩ của bài ẩn sâu trong cái vắng lặng của những cánh đồng hoang vu

B. Giới thiệu sơ lược về tác giả

*Tiểu sử

- Ba-sô (1644-1694) tên thật là Masuo Bashô (Tùng Vĩ Ba Tiêu) là một nhà thơ nổi tiếng của văn học Nhật Bản.

- Quê ở tỉnh Iga (nay là tỉnh Miê).

- Gia đình thuộc tầng lớp võ sĩ cấp thấp.

- Khoảng năm 28 tuổi chuyển đến Ê-đô (Tô-ki-ô) sống và sáng tác thơ Hai-cư với bút danh Ba-sô (Ba Tiêu).

- 10 năm cuối đời, ông đi khắp đất nước viết du ký và làm thơ Hai Cư.

- Ông mất ở Ô-sa-ka khi mới 50 tuổi.

*Sự nghiệp sáng tác

- Tác phẩm chính:

+ Du kí Phơi thân đồng nội (1659);

+ Đoản văn trong đây (1688);

+ Cánh đồng hoang (1689);

+ Áo tơi cho khí (1691);

+ Lối lên miền Ô-ku (1689).

- Phong cách nghệ thuật:

+ Cảm thức cô tịch, cô đơn nhưng là "niềm cô đơn huy hoàng"; là cảm thức của sự tĩnh mịch tuyệt đối.

+ Cảm thức về sự hội ngộ giữa cái đẹp và tính giản dị, tâm hồn và thiên nhiên, tính chất phác, mộc mạc và cái sâu thẳm, tuyệt diệu.

C. Tìm hiểu tác phẩm Thơ Hai-kư của Ba-sô

*Đặc điểm thơ Hai cư

- Thể thơ:

+ Hai cư là một thể thơ truyền thống độc đáo của Nhật Bản (thi quốc), được hình thành từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVII có những thành tựu nổi bật.

+ Hình thức: thơ Hai cư thuộc loại ngắn nhất thế giới (cả bài chỉ 17 âm tiết, ngắt thành 3 đoạn 5-7-5). Nguyên bản tiếng Nhật chỉ có một câu thơ.

  • Dòng 1: Giới thiệu.
  • Dòng 2: Tiếp tục ý trên và chuẩn bị cho dòng 3.
  • Dòng 3: Ý thơ kết lại nhưng không rõ ràng, mở ra những suy ngẫm, cảm xúc cho người đọc ngân nga, lan tỏa.

- Nội dung:

+ Phản ánh tâm hồn người Nhật – tâm hồn ưa thích hòa nhập với thiên nhiên, vì vậy nội dung thường hướng đên một phong cảnh, một vài sự vật cụ thể, một tứ thơ, một cảm xúc, một suy tư… của người viết.

+ Tứ thơ: khơi gợi xúc cảm, suy tư trong một khoảnh khắc hiện tại (quy tắc sử dụng "quý ngữ)

Ví dụ:

Mùa Thu: Mùa Sương – Chiều Thu – Gió Thu.

Mùa Hè: Chim Đỗ Quyên, Tiếng Ve

Mùa Xuân: Hoa anh đào.

ð Đó là thời điểm hiện tại, cảnh trước mắt, sự gắn bó sâu sắc của con người với thiên nhiên.

- Nghệ thuật:

+ Thủ pháp tượng trưng:

  • Thể hiện một khoảnh khắc của cảnh vật và đỉnh điểm của cảm xúc, hàm súc nghệ thuật khơi gợi chứ không phải là hàm xúc của châm ngôn, triết lý + thiên nhiên. Tìm cái đẹp trong những hình ảnh giản dị bình thường của thiên nhiên.
  • Thấm đẫm tinh thần Thiền tông (Phật giáo) và tinh thần văn hóa phương Đông.

+ Ngôn ngữ: thiên về gợi, đa nghĩa.

*Phân loại: 3 nhóm:

- Chùm thơ về tình cảm con người (bài 1-5).

- Chùm thơ về thiên nhiên (bài 6-7).

- Bài thơ của lòng khát khao sự sống (bài 8).

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 10 chọn lọc, hay khác: