Soạn bài Văn bản ngắn gọn - Soạn văn lớp 10
Soạn bài Văn bản ngắn nhất năm 2021
Với Soạn bài Văn bản ngắn gọn nhất Ngữ văn lớp 10 năm 2021 mới sẽ giúp các bạn học sinh dễ dàng soạn văn lớp 10. Ngoài ra, bản soạn văn lớp 10 này còn giới thiệu sơ lược về tác giả, tác phẩm để giúp bạn nắm vững được kiến thức văn bản trước khi đến lớp.
A. Soạn bài Văn bản (ngắn nhất)
Nội dung bài học
1. Khái niệm văn bản
- Văn bản là sản phẩm được tạo ra trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Nó thường gồm nhiều câu và là một chỉnh thể về mặt nội dung và hình thức.
2. Các đặc điểm của văn bản
- Văn bản bao giờ cũng tập trung nhất quán vào một chủ đề và triển khai chủ đề đó một cách trọn vẹn.
- Các câu trong văn bản có sự liên kết với nhau chặt chẽ bằng các liên từ và liên kết về mặt nội dung và đư¬ợc xây dung theo một kết cấu mạch lạc, rõ ràng.
- Mỗi văn bản th¬ường hư¬ớng vào thực hiện một mục đích giao tiếp nhất định.
- Mỗi văn bản có những dấu hiệu hình thức riêng biểu hiện tính hoàn chỉnh về mặt nội dung: thường mở đầu bằng một tiêu đề và có dấu hiệu kết thúc phù hợp với từng loại văn bản.
3. Các loại văn bản thường gặp
- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (thư, nhật kí…).
- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật (thơ, truyện ngắn, tiểu thuyết, kịch, tuỳ bút,…).
- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học (sách giáo khoa, tài liệu học tập, bài báo khoa học, luận văn, luận án, công trình khoa học,…).
- Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính công vụ (đơn, giấy khai sinh, giấy uỷ quyền,…).
Hướng dẫn soạn bài
I. Khái niệm, đặc điểm
1. Các văn bản 1, 2,3 được người đọc (người viết) tạo ra trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
- Các văn bản ấy là phương tiện để tác giả trao đổi kinh nghiệm, tư tưởng tình cảm với người đọc.
- Về dung lượng:
+ có văn bản gồm một câu, có văn bản gồm nhiều câu, nhiều đoạn liên kết chặt chẽ với nhau
+ có văn bản bằng thơ, có văn bản bằng văn xuôi.
2. Nội dung mỗi văn bản đê cập
- Văn bản 1 đề cập đến một kinh nghiệm trong cuộc sống: việc giao kết bạn bè
- Văn bản 2 nói đến thân phận của người phụ nữ trong xã hội cũ
- Văn bản 3 đề cập tới một vấn đề chính trị (kêu gọi mọi người đứng lên chống Pháp).
⇒ Các vấn đề này đều được triển khai nhất quán trong từng văn bản. Văn bản 2 và 3 có nhiều câu nhưng chúng có quan hệ ý nghĩa rất rõ ràng và được liên kết với nhau một cách chặt chẽ
3. Ở văn bản 2, nội dung của văn bản được triển khai mạch lạc
- Mỗi cặp câu lục bát tạo thành một ý và các ý này được trình bày theo thứ tự “sự việc” (hai sự so sánh, ví von).
- Hai cặp câu này vừa liên kết với nhau bằng ý nghĩa, vừa liên kết với nhau bằng phép lặp từ (thân em). Ở văn bản (3), dấu hiệu về sự mạch lạc còn được nhận ra qua hình thức kết cấu 3 phần: Mở bài, thân bài và kết bài.
- Mở bài: Gồm phần tiêu đề và câu Hỡi đồng bào toàn quốc!
- Thân bài: tiếp theo đến … thắng lợi nhất định về dân tộc ta!
- Kết bài: Phần còn lại.
4. Dấu hiệu mở đầu và kết thúc của văn bản 3 là:
- Mở bài (tiêu đề và câu kêu gọi : Hỡi đồng bào toàn quốc!):dẫn dắt người đọc vào phần nội dung chính của bài, để gây sự chú ý và tạo ra sự “đồng cảm” cho cuộc giao tiếp.
- Kết bài (2 câu cuối): đưa ra lời kêu gọi, câu khẩu hiệu dõng dạc, đanh thép khích lệ ý chí và lòng yêu nước của nhân dân cả nước.
5. Mục đích của việc tạo lập của các văn bản :
- Văn bản 1 : cung cấp kinh nghiệm sống cho người đọc (tầm quan trọng của môi trường sống đến việc hình thành nhân cách con người).
- Văn bản 2 : nói lên thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến (họ không tự quyết định được thân phận và cuộc sống tương lai của mình mà phải phụ thuộc vào người đàn ông và sự rủi may)
- Văn bản 3 : Kêu gọi toàn dân đứng lên kháng chiến, chống lại cuộc chiến tranh xâm lược lần thứ hai của thực dân Pháp.
II. Các loại văn bản
1. So sánh
- Về vấn đề đề cập:
+ văn bản 1 nói đến một kinh nghiệm sống
+ văn bản 2 nói lên thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ
+ văn bản 3 đề cập đến một vấn đề chính trị.
- Về từ ngữ:
+ Ở các văn bản 1 và 2 chúng ta thấy có nhiều các từ ngữ quen thuộc thường sử dụng hàng ngày (mực, đèn, thân em, mưa sa, ruộng cày…).
+ Văn bản 3 lại sử dụng nhiều từ ngữ chính trị (kháng chiến, hòa bình, nô lệ, đồng bào, Tổ quốc…).
- Về cách thức thể hiện nội dung
+ văn bản 1 và 2 được thể hiện bằng những hình ảnh giàu tính hình tượng
+ văn bản 3 lại chủ yếu dùng lí lẽ và lập luận để triển khai các khía cạnh nội dung.
2. So sánh
a. Phạm vi sử dụng của các loại văn bản:
- Văn bản 2 dùng trong lĩnh vực giao tiếp nghệ thuật.
- Văn bản 3 dùng trong lĩnh vực giao tiếp về chính trị.
- Các bài học môn Toán, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí,… trong SGK dùng trong lĩnh vực giao tiếp khoa học.
- Đơn xin nghỉ học, giấy khai sinh dùng trong giao tiếp hành chính.
b. Mục đích giao tiếp cơ bản của mỗi loại văn bản
- Văn bản 2 nhằm bộc lộ tình cảm, cảm xúc.
- Văn bản 3 nhằm kêu gọi, hiệu triệu toàn dân đứng lên kháng chiến.
- Các văn bản trong SGK nhằm truyền thụ các kiến thức khoa học ở nhiều lĩnh vực.
- Văn bản đơn từ và giấy khai sinh nhằm trình bày, đề đạt hoặc ghi nhận những sự việc, hiện tượng liên quan giữa cá nhân với các tổ chức hành chính.
c. Về từ ngữ
- Văn bản 2 dùng các từ ngữ thông thường, giàu hình ảnh và liên tưởng nghệ thuật.
- Văn bản 3 dùng nhiều từ ngữ chính trị xã hội.
- Các văn bản trong SGK dùng nhiều từ ngữ, thuật ngữ thuộc các chuyên ngành khoa học.
- Văn bản đơn từ hoặc giấy khai sinh dùng nhiều từ ngữ hành chính.
d. Cách kết cấu và trình bày ở mỗi loại văn bản:
- Văn bản 2 có kết cấu của ca dao, sử dụng thể thơ lục bát.
- Văn bản 3 có kết cấu ba phần rõ ràng mạch lạc.
- Mỗi văn bản trong SGK cũng có kết cấu rõ ràng, chặt chẽ với các phần, các mục…
- Đơn và giấy khai sinh, kết cấu và cách trình bày đều theo mẫu thường được in sẵn chỉ cần điền vào đó các nội dung.
B. Kiến thức cơ bản
- Văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, gồm một hay nhiều câu, nhiều đoạn và có những đặc điểm cơ bản sau đây:
+ Mỗi văn bản tập trung thể hiện một chủ đề và triển khai chủ đề đó một cách trọn vẹn.
+ Các câu trong văn bản có sự liên kết chặt chẽ, đồng thời cả văn bản được xây dựng theo một kết cấu mạch lạc.
+ Mỗi văn bản có dấu hiệu biểu hiện tính hoàn chỉnh về nội dung (thường mở đầu bằng một nhan đề và kết thúc bằng hình thức thích hợp với từng loại văn bản).
+ Mỗi văn bản nhằm thực hiện một (hoặc một số) mục đích giao tiếp nhất định.
- Theo lĩnh vực và mục đích giao tiếp, người ta phân biệt các loại văn bản sau:
+ Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt (thư, nhật kí,…).
+ Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật (thơ, truyện, tiểu thuyết, kịch,…).
+ Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học (sách giáo khoa, tài liệu học tập, bài báo khoa học, luận văn, luận án, công trình nghiên cứu,…).
+ Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính (đơn, biên bản, nghị quyết, quyết định, luật,…).
+ Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận (bài bình luận, lời kêu gọi, bài hịch, tuyên ngôn,…).
+ Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí (bản tin, bài phóng sự, bài phỏng vấn, tiểu phẩm,…).