X

Soạn văn 11 Chân trời sáng tạo

Soạn bài Thuý Kiều hầu rượu Hoạn Thư –Thúc Sinh - ngắn nhất Chân trời sáng tạo


Haylamdo biên soạn và sưu tầm soạn bài Thuý Kiều hầu rượu Hoạn Thư –Thúc Sinh trang 50 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 11 Chân trời sáng tạo giúp học sinh soạn văn 11 dễ dàng hơn.

Soạn bài Thuý Kiều hầu rượu Hoạn Thư –Thúc Sinh - ngắn nhất Chân trời sáng tạo

* Hướng dẫn đọc

Nội dung chính: Bài thơ thể hiện nỗi niềm đau đớn, cay đắng, những cảm xúc đa chiều của Thúy Kiều khi hầu rượu Thúc Sinh và Hoạn Thư.

Soạn bài Thuý Kiều hầu rượu Hoạn Thư –Thúc Sinh | Ngắn nhất Soạn văn 11 Chân trời sáng tạo

Câu 1 (trang 50 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2): Liệt kê các sự kiện được kể trong văn bản.

Trả lời:

Các sự kiện được người kể chuyện kể lại:

- Thuý Kiều choáng váng, kinh sợ khi biết mình và Thúc Sinh bị mắc mưu, sa bẫy Hoạn Thư, đành phải nhẫn nhục hầu rượu Hoạn Thư – Thúc Sinh.

- Thúc Sinh cũng kinh ngạc, choáng váng, đau xót khi biết mình và Kiều mắc mưu, sa bẫy Hoạn Thư, đành phải giả vờ như không quen biết Thuý Kiều.

- Thuý Kiều mời rượu Hoạn Thư – Thúc Sinh; Hoạn Thư áp chế Thúc Sinh, ỷ vào địa vị chủ nhân để hăm doạ, nhiếc móc Thuý Kiều.

- Thuý Kiều hầu đàn Hoạn Thư – Thúc Sinh, lại bị Hoạn Thư dùng tư cách chủ nhân, lời lẽ, hành vi hạ nhục Thuý Kiều và đe nạt Thúc Sinh.

- Sự hả dạ của Hoạn Thư và nỗi ê chề, khiếp nhược của Thúc Sinh.

- Tâm sự chua xót, tủi nhục của Thuý Kiều.

Câu 2 (trang 50 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2): Phân tích diễn biến tâm trạng của Thuý Kiều được thể hiện trong đoạn trích (chú ý lời người kể chuyện và các đoạn độc thoại nội tâm của Thuý Kiều).

Trả lời:

Diễn biến tâm trạng của Thuý Kiều được thể hiện trong đoạn trích:

* Trước cuộc hầu rượu, hầu đàn:

- Độc thoại nội tâm: Thúy Kiều bất ngờ, choáng váng, hoang mang khi nhận ra mưu kế đánh ghen lạ đời, cao tay, nham hiểm của Hoạn Thư và tình cảnh oái oăm, ngang trái của mình: “Thôi thôi đã mắc vào vành chẳng sai”, “Thôi thôi đã mắc vào tay ai rồi”; nghệ thuật độc thoại nội tâm (12 dòng, vừa tự vấn, vừa tự khẳng định; bộc lộ niềm hoang mang, không phải lời nửa trực tiếp.)

- Lời miêu tả của người kể chuyện: Miêu tả tâm lí Thuý KiềuBước ra một bước một dừng,/ Trông xa nàng đã tỏ chừng nẻo xa./ Càng trông mặt, càng ngẩn ngơ/ Ruột tầm đòi đoạn như tơ rối bời./ Sợ uy dám chẳng vâng lời,/ Cúi đầu nép xuống sân mai một chiều.”

* Trong cuộc hầu rượu, hầu đàn: Cảm thấy ngượng ngùng, đau khổ, ê chề, nhục nhã.

- Hầu rượu: ”Vợ chồng chén tạc chén thù,/ Bắt nàng đứng chực trì hồ hai nơi./ Bắt khoan bắt nhặt đến lời,/ Bắt quỳ tận mặt bắt mời tận tay.”

+ Gián tiếp miêu tả Thuý Kiều qua sự tương phản giữa hành động bên ngoài và bên trong của vợ chồng Hoạn Thư – Thúc Sinh: Thuý Kiều lâm vào tình trạng mắc kẹt, tột cùng sợ hãi, choáng váng, đau đớn, nhục nhã.

- Hầu đàn:

+ Người kể chuyện tả tâm trạng: ”Nàng đà tán hoán tề mê,/ Vâng lời ra trước bình the vặn đàn.”

+ Người kể chuyện tả tiếng đàn và tác động não nùng của tiếng đàn: ”Bốn dây như khóc như than,/ Khiến người trên tiệc cũng tan nát lòng./ Cùng trong một tiếng tơ đồng/ Người ngoài cười nụ người trong khóc thầm.”

* Sau cuộc hầu rượu, hầu đàn: Sự song song tương phản “tay ba”:

- Hoạn Thư: ”Tiểu thư trông mặt dường đà cam tâm/ Lòng riêng khấp khởi mừng thầm, độc thoại nội tâm: Vui này đã bỏ đau ngầm xưa nay.”

-  Thúc Sinh: “Sinh thì gan héo ruột đầy,/ Nỗi lòng càng nghĩ càng cay đắng lòng” (2 dòng).

- Thuý Kiều: Sau lời dẫn là độc thoại nội tâm: "Bây giờ mới rõ tăm hơi ... Bể sâu sóng cả có tuyển được vay?” (10 dòng) và cuối cuộc hầu rượu, hầu đàn: “Một mình âm ỉ đêm cháy,/ Đĩa đầu vơi, nước mắt đầy năm canh” (2 dòng).

Câu 3 (trang 50 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2): Kẻ bảng dưới đây vào vở, liệt kê một số chi tiết có tác dụng làm nổi bật sự khác biệt giữa hành động, vẻ bề ngoài với tâm trạng, cảm xúc bên trong của hai nhân vật Hoạn Thư và Thúc Sinh trước các tình huống khác nhau:

Tình huống

Nhân vật

Hành động/ vẻ bề ngoài

Tâm trạng, cảm xúc bên trong

Thúy Kiều mời rượu

Hoạn Thư

 

 

Thúc Sinh

 

 

Thúy Kiều hầu đàn

Hoạn Thư

 

 

Thúc Sinh

 

 

Trả lời:

Tình huống

Nhân vật

Hành động/ vẻ bề ngoài

Tâm trạng, cảm xúc bên trong

Thúy Kiều mời rượu

Hoạn Thư

Buộc Kiều hầu đàn, “xem mặt hỏi trả” Thúc Sinh, “thơn thớt nói cười” khen ngợi vờ vịt, mỉa mai về lòng hiếu thảo của Thúc Sinh.

“Nham hiểu giết người không dao”; mưu toan “làm ra con ở chúa nhà đôi nơi”.

Thúc Sinh

“Chén tạc chén thù”, ngoảnh đi, chợt nói, chợt cười, cạn chén rượu mà Thúy Kiều mời như một con rối; nhất cử nhất động theo sự sai khiến của Hoạn Thư.

“Phách lạc hồn xiêu”, khi biết cả Kiều và bản thân “đã mắc vào tay” Hoạn Thư; tan nát lòng “nát ruột tan hồn”.

Thúy Kiều hầu đàn

Hoạn Thư

“Cười nói tỉnh say, chưa xong cuộc rượu lại bày trò chơi”; ngợi khen, quát mắng Thúy Kiều.

“Dường đà cam tâm”; “khắp khởi mừng thầm”

Thúc Sinh

“Vội vàng gượng nói gượng cười”.

Càng “thảm thiết bồi hồi”, “gan héo ruột đầy”, “nỗi lòng càng nghĩ càng cay đắng lòng”.

Câu 4 (trang 50 sgk Ngữ Văn 11 Tập 2): Cảnh ngộ, tâm trạng của nhân vật Thuý Kiều qua hai dòng thơ độc thoại nội tâm Lỡ làng chút phận thuyền quyên/ Bể sâu sóng cả có tuyền được vay? Và cảnh ngộ, tâm trạng theo chủ thể trữ tình trong các câu ca dao dưới đây có điểm gì gần gũi nhau? Theo bạn, vì sao có sự gần gũi như vậy?

- Thân em như trái bần trôi

Gió dập sóng dồi biết tấp vào đâu?

- Lênh đênh một chiếc thuyền tình

Mười hai bến nước biết gửi mình về đâu?

Trả lời:

- Cảnh ngộ, tâm trạng của nhân vật Thuý Kiều được ví với thân phận con thuyền nhỏ phiêu bạt giữa bể sâu sóng cả; lo lắng, bất an và hoang mang trước tương lai mù mịt; dạng câu nghi vấn có tác dụng gợi tả tâm trạng lo lắng của nhân vật, sự ái ngại của người kể.

- Cảnh ngộ, tâm trạng của chủ thể trữ tình nữ trong hai bài ca dao cũng được ví với sự trôi nổi của trái bần trôi, chiếc thuyền tình lênh đênh mười hai bến nước, phiêu bạt giữa sóng nước mênh mông, không biết tấp mình/ gửi mình vào đầu. Ca dao cũng dùng lời nghi vấn để thể hiện sự lo lắng, bất an.

=> Sự tương đồng trong cảnh ngộ (trôi nổi, bất định, phiêu bạt) và tâm trạng (lo lắng, bất an) tìm đến sự tương đồng trong cách sử dụng hình ảnh biểu tượng (chút phận thuyền quyên lỡ làng, phiêu bạt; trái bần trôi; chiếc thuyền tình lênh đênh) và hình thức biểu đạt (giọng tự vấn/ câu nghi vấn). Nguyễn Du và tác giả dân gian đều thể hiện sự đồng cảm, xót thương sâu sắc đối với nàng Kiều và những người phụ nữ xã hội phong kiến thời xưa...

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 11 Chân trời sáng tạo ngắn nhất, hay khác: