X

Soạn văn 11 Kết nối tri thức

Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 11 trang 20 Tập 2 - ngắn nhất Kết nối tri thức


Haylamdo biên soạn và sưu tầm Thực hành tiếng Việt: Biện pháp tu từ lặp cấu trúc, biện pháp tu từ đối trang 20, 21 Tập 2 ngắn nhất mà vẫn đủ ý được biên soạn bám sát sách Ngữ văn lớp 11 Kết nối tri thức giúp học sinh soạn văn 11 dễ dàng hơn.

Soạn bài Thực hành tiếng Việt lớp 11 trang 20 Tập 2 - ngắn nhất Kết nối tri thức

* Biện pháp tu từ lặp cấu trúc, biện pháp tu từ đối

Câu 1 (trang 20 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Xác định và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ lặp cấu trúc trong các đoạn thơ dưới đây (trích Truyện Kiều, bản in trong Đào Duy Anh, Từ điển Truyện Kiều, Sđd, tr. 671, 678, 679, 680):

a. Buồn trong cửa bể chiều hôm,

Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa.

Buồm trông ngọn nước mới sa,

Hoa trôi man mác biết là về đâu?

Buồn trông nội cỏ dàu dàu,

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.

Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,

Ầm ầm tiếng sóng reo quanh ghế ngồi.

b. Khi tỉnh rượu lúc tàn canh,

Nghĩ mình mình lại thương mình xót xa.

Khi sao phong gấm rủ là,

Giờ sao tan tác như hoa giữa đường.

Mặt sao dày gió dạn sương,

Thân sao bướm chán ong chường bấy thân?

c. Đã cho lấy chữ hồng nhan,

Làm cho cho hại cho tàn cho cân!

Đã đày vào kiếp phong trần,

Sao cho sỉ nhục một lần mới thôi!

Trả lời:

a. Lặp cấu trúc: “buồn trông” lặp lại 4 lần

=> Tác dụng: Gói trọn tâm thế của Kiều trước lầu Ngưng Bích, vừa tạo nhịp điệu đều đều, buồn thương cho đoạn thơ. Kiều lấy cảnh sắc thiên nhiên để diễn tả nỗi buồn trong lòng, đó là sự chán chường, mong ngóng được thoát khỏi đây nhưng không biết là bao giờ.

b. Điệp từ “khi”, “mình”, “sao” được lặp lại 3 lần

=> Tác dụng: Nhấn mạnh nỗi đau đớn và nỗi xót xa của Kiều. Kiều bẽ bàng trước sự thảm hại đến tận cùng của mình, như ngọc nát đá tan.

c. Lặp cấu trúc “đã cho...đã đày” lặp lại 6 lần

=> Tác dụng: Nhấn mạnh bi kịch cuộc đời bạc mệnh của Kiều. Cuộc đời nàng đầy gian truân, nghiệt ngã của số phận. Tác giả đau xót cho một con người hồng nhan bạc mệnh.

Câu 2 (trang 20 sgk Ngữ văn 11 Tập 2): Xác định và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ đối trong các đoạn thơ dưới đây (trích Truyện Kiều, bản in trong Đào Duy Anh, Từ điển Truyện Kiều, Sđd, tr. 671, 678, 679, 680):

a. Bóng hồng nhác thấy nẻo xa,

Xuân lan thu cúc mặn mà cả hai.

Người quốc sắc kẻ thiên tài,

Tình trong như đã mặt ngoài còn e.

Chập chờn cơn tỉnh cơn mê,

Rốn ngồi chẳng tiện dứt về chỉn khôn.

Bóng tà như giục cơn buồn,

Khách đà lên ngựa người còn ghé theo.

Dưới dòng nước chảy trong veo,

Bên cầu tơ liễu bóng chiều thiết tha.

b. Một mình nương ngọn đèn khuya,

Áo dầm giọt lệ tóc se mái sầu:

“Phận dầu dầu vậy cũng dầu,

Xót lòng đeo đẳng bấy lâu một lời!

Công trình kể biết mấy mươi,

Vì ta khăng khít cho người dở dang.”

c. Người về chiếc bóng năm canh,

Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi.

Vầng trăng ai xẻ làm đôi,

Nửa in gối chiếc nửa soi dặm đường!

Trả lời:

a. Phép đối: “Tình trong như đã mặt ngoài còn e”, “Chập chờn cơn tỉnh cơn mê”, “Khách đà lên ngựa người còn ghé theo”.

=> Tác dụng: Giúp tác giả tái hiện dễ dàng cuộc gặp gỡ định mệnh của Thúy Kiều - Kim Trọng; làm nổi bật hơn tình cảm của hai người đối với nhau, bên trong đã mến mộ, yêu thích nhưng bên ngoài vẫn tỏ ra điềm nhiên, ngại ngùng.

b. Phép đối: “Một mình nương ngọn đèn khuya/Áo đầm giọt lệ tóc se mái sầu”; “Phận dầu dầu vậy cũng dầu/Xót lòng đeo đẳng bấy lâu một lời!” 

=> Tác dụng: Nhấn mạnh sự cô đơn, lẻ loi bất lực của Thúy Kiều trong đêm vắng. Nàng tâm sự với chính mình và thương cho số mệnh của mình.

c. Phép đối: “Người về chiếc bóng năm canh/ Kẻ đi muôn dặm một mình xa xôi”.

=> Tác dụng: Làm nổi bật cảm nhận của Kiều về cảnh ngộ và số phận hai người. Cả hai đều cô đơn và nhỏ bé như nhau thấm thía một cảm giác lẻ loi bất lực. Qua đó, nhấn mạnh tâm trạng và số phận lênh đênh trôi nổi của nàng. 

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 11 Kết nối tri thức ngắn nhất, hay khác: